BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2013/TT-BCA | Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2013 |
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN RÈN LUYỆN THỂ LỰC TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Để tăng cường thể lực cho cán bộ, chiến sĩ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân,
Thông tư này quy định chế độ rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân, bao gồm: Đối tượng rèn luyện thể lực; tiêu chuẩn rèn luyện thể lực; tổ chức luyện tập và kiểm tra rèn luyện thể lực; cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ công tác kiểm tra rèn luyện thể lực.
Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trong Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; học sinh, sinh viên các học viện, nhà trường; công nhân viên chức Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân) có độ tuổi từ 18 đến 50 đối với nam và 18 đến 45 đối với nữ (tính theo tháng sinh) có quyền và nghĩa vụ thực hiện rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn. Cán bộ, chiến sĩ ngoài độ tuổi quy định tự giác tập luyện để tăng cường sức khỏe, không thuộc diện kiểm tra thể lực quy định tại Thông tư này.
1. Miễn hoàn toàn đối với các trường hợp: Thương binh; có thông báo nghỉ chờ hưu.
a) Phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới mười tám tháng tuổi;
c) Đạt huy chương tại các cuộc thi đấu thể thao do Bộ Công an hoặc Bộ Văn hóa, Thể thao, Du lịch tổ chức.
Điều 4. Áp dụng kết quả kiểm tra vào công tác thi đua
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN RÈN LUYỆN THỂ LỰC
Các đối tượng quy định tại Điều 2 được phân chia thành giới tính và các nhóm tuổi như sau:
Điều 6. Nội dung kiểm tra rèn luyện thể lực 2. Đối với nữ gồm: Chạy 100 mét; chạy 800 mét; tại chỗ bật xa. 1. Tiêu chuẩn đối với cá nhân a) Đối với nam
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhóm tuổi | Chạy 100m | Chạy 800m | Bật xa | |||||||||||||||||||||||||||||||||
18-24 | ≤ 20”,0 | ≤ 5’,30” | ≥ 1,50 m | |||||||||||||||||||||||||||||||||
25-30 | ≤ 20”,5 | ≤ 6’,10” | ≥ 1,40 m | |||||||||||||||||||||||||||||||||
31-35 | ≤ 21”,5 | ≤ 6’,50” | ≥ 1,30 m | |||||||||||||||||||||||||||||||||
36-40 | ≤ 22”,5 | ≤ 7,30” | ≥ 1,20 m | |||||||||||||||||||||||||||||||||
41-45 | ≤ 23”,5 | ≤ 8’,00” | ≥ 1,10 m |
Đơn vị đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực là đơn vị phải có 100% cán bộ, chiến sĩ trong độ tuổi dự kiểm tra theo quy định (không kể các trường hợp được miễn kiểm tra) trong đó có 80% đạt tiêu chuẩn trở lên.
TỔ CHỨC LUYỆN TẬP VÀ KIỂM TRA RÈN LUYỆN THỂ LỰC
1. Rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn là quyền và trách nhiệm của mỗi cán bộ, chiến sĩ Công an. Bộ yêu cầu mỗi cán bộ, chiến sĩ tích cực, tự giác, tự mình luyện tập thể dục thể thao, mỗi ngày dành ra ít nhất 30 phút để tập luyện và biết chơi ít nhất một môn thể thao.
3. Các học viện, trường Công an kết hợp đưa nội dung rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn vào chương trình giảng dạy môn học thể dục thể thao cho học sinh, sinh viên.
Điều 9. Định kỳ kiểm tra rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ;
c) Các học viện, các trường Công an nhân dân;
đ) Công an các tỉnh, thành phố;
Các đơn vị có địa bàn đóng quân trên toàn quốc như: Bộ tư lệnh Cảnh vệ, Bộ tư lệnh Cảnh sát Cơ động.v.v...có thể thành lập các tổ kiểm tra giúp việc cho Ban kiểm tra.
a) Lãnh đạo các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 10: Trưởng ban;
c) Cán bộ thể dục, thể thao đơn vị cấp trên: Ủy viên giám sát;
đ) Cán bộ cơ quan thể dục thể thao địa phương (nếu có): Ủy viên.
3. Chức trách, nhiệm vụ Ban kiểm tra:
b) Chuẩn bị sân bãi, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác kiểm tra;
d) Tập hợp kết quả đề nghị thủ trưởng đơn vị xét, công nhận đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực cho cán bộ, chiến sĩ.
Thủ trưởng các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 10 căn cứ kết quả kiểm tra và đề nghị của Trưởng ban kiểm tra xét ra quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực cho cán bộ, chiến sĩ và các đơn vị trực thuộc. Báo cáo kết quả kiểm tra về Bộ (qua Cục Công tác chính trị) để tập hợp, phục vụ công tác bình xét thi đua hàng năm.
CƠ SỞ VẬT CHẤT, KINH PHÍ PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM TRA RÈN LUYỆN THỂ LỰC
Cơ sở vật chất gồm đường chạy, hố nhảy, xà đơn... phải bảo đảm đủ cự ly, kích thước, quy cách. Nếu đơn vị không có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, có thể thuê, mượn của ngành Thể dục, thể thao hoặc các cơ quan hữu quan để tổ chức kiểm tra. Công tác tổ chức kiểm tra phải bảo đảm tuyệt đối an toàn và tiết kiệm.
Trong quá trình tổ chức kiểm tra phải bố trí đủ cán bộ y tế, phương tiện, thuốc cấp cứu để kịp thời xử lý chấn thương, đau ốm đột xuất có thể xảy ra.
1. Các đơn vị được chi kinh phí phục vụ công tác kiểm tra rèn luyện thể lực theo tiêu chuẩn gồm:
b) Thuê sân bãi phục vụ công tác kiểm tra;
điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của liên Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao, Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao, mức chi không vượt quá: 60.000đ/người/ngày trong thời gian làm nhiệm vụ kiểm tra. Thời gian kiểm tra (hưởng chế độ bồi dưỡng) do thủ trưởng đơn vị quyết định.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
1. Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) để được hướng dẫn.
- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Công an các đơn vị, địa phương (để thực hiện);
- Lưu: VT, V11, V19, X11 (X15).
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
File gốc của Thông tư 24/2013/TT-BCA quy định tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 24/2013/TT-BCA quy định tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 24/2013/TT-BCA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành | 2013-04-11 |
Ngày hiệu lực | 2013-05-26 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |