BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2013/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2013 |
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa,
1. Thông tư này quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa.
1. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa bao gồm: cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Giao thông vận tải là Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Giao thông vận tải.
3. Công trình đường thủy nội địa bao gồm: luồng chạy tàu thuyền; cảng, bến thủy nội địa; âu tàu, kè, đập; báo hiệu, tín hiệu và các công trình phụ trợ khác.
5. Bảo trì công trình là tập hợp các hạng mục công việc nhằm đảm bảo và duy trì sự hoạt động bình thường, an toàn của công trình theo quy định trong suốt quá trình khai thác và sử dụng. Bảo trì công trình đường thủy nội địa bao gồm công tác bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
7. Sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn.
b) Sửa chữa lớn là công việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình đường thủy nội địa.
Điều 3. Yêu cầu về bảo trì công trình đường thủy nội địa
2. Bảo trì công trình đường thủy nội địa phải thực hiện theo quy trình bảo trì và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức bảo trì được cấp có thẩm quyền công bố.
4. Các công trình đã đưa vào khai thác, sử dụng chưa có quy trình bảo trì công trình thì thực hiện bảo trì theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
QUY TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
1. Trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình có trách nhiệm lập và bàn giao quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình cho cơ quan quản lý công trình đường thủy nội địa.
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan lập, trình duyệt quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa quốc gia;
- Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì cơ quan quản lý đường thủy nội địa báo cáo Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định sử dụng tiêu chuẩn hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.
2. Căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
b) Quy trình bảo trì công trình tương tự, nếu có;
d) Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình đường thủy nội địa;
e) Các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Quy định các thông số kỹ thuật, công nghệ, xử lý kết quả quan trắc khi công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;
c) Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;
đ) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp, quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình;
4. Công trình đường thủy nội địa phải lập quy trình bảo trì riêng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.
1. Đối với các dự án quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 4 của Thông tư này, cơ quan quản lý đường thủy nội địa có trách nhiệm tiếp nhận quy trình bảo trì do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình và nhà thầu cung cấp lắp đặt thiết bị vào công trình; tổ chức thẩm định và trình Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa trước khi nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.
3. Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa quốc gia do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức xây dựng.
Điều 6. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
Cơ quan quản lý đường thủy nội địa lập hoặc thuê nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung cấp lắp đặt thiết bị khác lập quy trình bảo trì công trình sửa đổi, trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này để phê duyệt.
2. Trường hợp công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì cơ quan quản lý đường thủy nội địa có trách nhiệm quản lý việc thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi.
1. Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm: quy trình bảo trì công trình, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt và các hồ sơ theo Điều 8 của Thông tư này và tài liệu cần thiết khác phục vụ cho bảo trì công trình.
QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
1. Quản lý hồ sơ công trình đường thủy nội địa
b) Hồ sơ quản lý công trình đường thủy nội địa gồm:
- Đối với các công trình âu tàu, kè, đập giao thông khi sửa chữa định kỳ phải lập hồ sơ quản lý và lập kế hoạch kiểm tra theo dõi riêng;
- Đối với công trình nạo vét luồng, thanh thải vật chướng ngại gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, tài liệu về địa chất, vị trí đổ bùn, cát, vật chướng ngại, hồ sơ hệ thống mốc; hồ sơ về tổ chức giao thông.
- Đối với công trình cảng, bến thủy nội địa gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công.
a) Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường thủy nội địa bao gồm các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường thủy nội địa, phạm vi thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm, hồ sơ về mốc chỉ giới;
3. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường thủy nội địa.
5. Định kỳ tháng, quý, năm kiểm tra tình trạng kỹ thuật; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lũ, bão hoặc các tác động bất thường khác.
7. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu của từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm quyền.
9. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, thủy văn, bão lũ, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy định.
11. Cập nhật các số liệu có liên quan về công trình đường thủy nội địa, hành lang an toàn đường thủy nội địa theo quy định.
1. Công tác bảo trì công trình đường thủy nội địa bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
a) Điều tra, khảo sát, theo dõi tình trạng thực tế công trình đường thủy nội địa;
c) Nạo vét bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của luồng chạy tàu, thuyền theo cấp kỹ thuật đường thủy nội địa đã công bố;
3. Sửa chữa định kỳ công trình đường thủy nội địa bao gồm:
b) Sửa chữa lớn báo hiệu, tín hiệu, hệ thống kè đập, âu tàu, công trình chỉnh trị dòng chảy, thủy trí, nhà trạm, nhà điều hành, phương tiện, thiết bị, cảng, bến thủy nội địa, phục vụ công tác quản lý đường thủy nội địa;
4. Sửa chữa đột xuất công trình đường thủy nội địa bao gồm sửa chữa sự cố hư hỏng của công trình đường thủy nội địa do thiên tai bão, lũ hoặc sự cố bất thường khác gây ra.
a) Áp dụng theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
2. Đối với công tác sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất công trình đường thủy nội địa được áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quy định đối với công trình xây dựng cơ bản và các quy định hiện hành có liên quan của nhà nước.
Điều 11. Trách nhiệm về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa
2. Các tổ chức, cá nhân được giao bảo trì công trình đường thủy nội địa theo các nội dung quy định tại Điều 9 Thông tư này, đồng thời phải:
b) Phát hiện, ngăn chặn xử lý kịp thời các hành vi vi phạm công trình đường thủy nội địa;
3. Công trình đường thủy nội địa chuyên dùng do tổ chức, cá nhân tổ chức quản lý và bảo trì theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa phải dựa trên việc tổng hợp và thẩm định các số liệu, báo cáo, đề xuất từ đơn vị cơ sở, phản ánh đúng các yêu cầu thực tế và hiện trạng công trình đường thủy nội địa, phù hợp với quy trình bảo trì công trình theo nội dung công việc bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ.
4. Nội dung của kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm và trung hạn 5 năm (hoặc theo kỳ kế hoạch) bao gồm:
- Căn cứ vào thời gian đưa công trình đường thủy nội địa vào sử dụng và thực tế khai thác công trình, phải tăng cường công tác bảo dưỡng thường xuyên nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận kết cấu công trình, thiết bị để nâng cao chất lượng phục vụ khai thác đề phòng xảy ra những hư hỏng, sự cố tiếp theo và đảm bảo tuổi thọ công trình.
b) Đối với công tác sửa chữa định kỳ:
- Trình tự thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và các quy định khác có liên quan;
c) Đối với công tác sửa chữa đột xuất công trình đường thủy nội địa:
- Kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa trung hạn 5 năm (hoặc theo kỳ kế hoạch): dự phòng kinh phí tối đa 5%.
5. Trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm
b) Bộ Giao thông vận tải thẩm định, chấp thuận kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường thủy nội địa trước ngày 15 tháng 7; tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, trình Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 8 hàng năm;
d) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức rà soát danh mục dự án, hạng mục và khối lượng công trình cấp thiết phải làm, chịu trách nhiệm về lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường thủy nội địa, trình Bộ Giao thông vận tải chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại điểm c khoản này;
6. Trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa trung hạn 5 năm (hoặc theo kỳ kế hoạch):
b) Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch, kinh phí bảo trì công trình đường thủy nội địa, kế hoạch bố trí nguồn kinh phí thực hiện và tổ chức thực hiện, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế.
a) Kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt là căn cứ để Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và đơn vị quản lý, khai thác công trình đường thủy nội địa triển khai thực hiện. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt dự toán kinh phí bảo trì công trình đường thủy nội địa theo quy định hiện hành;
- Công trình, hạng mục công trình phát sinh nguy cơ sự cố hoặc xảy ra sự cố nguy hiểm, công trình mất an toàn phải xử lý khẩn cấp hoặc điều chỉnh cục bộ hạng mục công trình, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thẩm tra, phê duyệt, thực hiện và báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
8. Kiểm tra thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa đã được phê duyệt:
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch được duyệt của các đơn vị và tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình về Bộ Giao thông vận tải (hàng quý trước ngày 22 tháng cuối mỗi quý; hàng năm trước ngày 15 tháng 1 của năm tiếp theo);
Điều 10 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP, quy định của Thông tư này và quy định liên quan của pháp luật.
Điều 14. Kiểm tra thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường thủy nội địa
2. Việc kiểm tra có thể được thực hiện thường xuyên hoặc định kỳ bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên, bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết để đánh giá hiện trạng, phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình để làm cơ sở cho việc bảo dưỡng, sửa chữa công trình.
Các bộ phận công trình đường thủy nội địa cần được quan trắc là hệ kết cấu chịu lực chính của công trình mà khi bị hư hỏng có thể dẫn đến sập đổ công trình.
3. Yêu cầu đối với công tác quan trắc công trình đường thủy nội địa trong quá trình khai thác, sử dụng:
b) Phương án quan trắc phải quy định về phương pháp đo, các thiết bị đo, sơ đồ bố trí và cấu tạo các dấu mốc, tổ chức thực hiện, phương pháp xử lý số liệu đo và các nội dung cần thiết khác;
Trường hợp số liệu quan trắc đạt tới giá trị giới hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có dấu hiệu bất thường khác thì người có trách nhiệm bảo trì phải tổ chức đánh giá an toàn công trình, an toàn khai thác sử dụng và có biện pháp xử lý kịp thời;
Điều 16. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình
2. Hồ sơ bảo trì công trình đường thủy nội địa bao gồm:
b) Kế hoạch bảo trì;
d) Kết quả kiểm định chất lượng;
e) Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;
3. Công việc sửa chữa công trình đường thủy nội địa phải được bảo hành theo quy định hiện hành.
Đối với các công trình chưa có quy trình bảo trì, cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc chủ sở hữu tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo trình tự sau:
2. Sửa chữa các hư hỏng của công trình (nếu có).
4. Lập quy trình bảo trì công trình theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
1. Khi công trình, hết tuổi thọ thiết kế, đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa phải thực hiện các công việc sau đây:
b) Sửa chữa công trình nếu có hư hỏng để bảo đảm công năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình;
d) Báo cáo cơ quan quản lý đường thủy nội địa kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) để xem xét, chấp thuận việc tiếp tục sử dụng đối với công trình đường thủy hết tuổi thọ thiết kế, công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
a) Kết quả đánh giá chất lượng công trình;
- Tiếp tục sử dụng công trình hoặc chuyển đổi công năng sử dụng, sửa chữa công trình nếu cần thiết;
- Hạn chế sử dụng công trình;
c) Các nội dung liên quan khác.
1. Đơn vị bảo trì công trình đường thủy nội địa gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý đường thủy nội địa để được xem xét, xử lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế. Hồ sơ bao gồm:
b) Báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình;
d) Kết quả sửa chữa công trình nếu có hư hỏng để bảo đảm công năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình;
2. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
b) Trường hợp nhận hồ sơ nhận qua hệ thống bưu điện, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời gian năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý đường thủy nội địa có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Khi phát hiện công trình đường thủy nội địa không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng, đơn vị bảo trì có trách nhiệm thực hiện các việc sau đây:
b) Quyết định thực hiện các biện pháp an toàn như: hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, di chuyển người và tài sản (nếu cần thiết) để bảo đảm an toàn và báo cáo ngay với cơ quan quản lý nhà nước sau đây:
- Sở Giao thông vận tải đối với các công trình đường thủy nội địa địa phương.
3. Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về biểu hiện xuống cấp về chất lượng công trình đường thủy nội địa, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì cơ quan quản lý đường thủy nội địa có trách nhiệm:
b) Quyết định áp dụng các biện pháp an toàn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền không thực hiện các công việc nêu tại điểm a khoản này;
4. Trường hợp công trình đường thủy nội địa có thể sập đổ ngay, người có trách nhiệm bảo trì phải di dời khẩn cấp toàn bộ người ra khỏi công trình này và các công trình lân cận bị ảnh hưởng, báo cáo cơ quan quản lý đường thủy nội địa để được hỗ trợ thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn.
5. Chủ sở hữu, người sử dụng các công trình lân cận phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp an toàn theo quy định tại khoản 3 Điều này khi được yêu cầu.
Điều 21. Báo cáo, kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phải báo cáo việc thực hiện kế hoạch bảo trì, sự an toàn của công trình đường thủy nội địa quốc gia theo quy định tại khoản 8 Điều 12 của Thông tư này;
c) Chậm nhất ngày 31 tháng 12 hàng năm, Sở Giao thông vận tải, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền (đối với đường thủy nội địa chuyên dùng) phải báo cáo hàng năm với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải về việc thực hiện bảo trì công trình đường thủy nội địa; sự an toàn của công trình đường thủy nội địa khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
a) Bộ Giao thông vận tải kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình đường thủy nội địa quốc gia.
c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền kiểm tra thực hiện bảo trì theo quy định tại Điều 14, Điều 19 và Điều 20 của Thông tư này; các nội dung khác có liên quan đến thực hiện bảo trì công trình đường thủy nội địa của Thông tư này và theo quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
- Như Điều 23;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Các Sở Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ: Website Bộ GTVT;
- Báo GTVT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCIIT,
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA NĂM…..
(Kèm theo Thông tư số 17/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT | Hạng mục công việc | Đơn vị | Khối lượng | Ước kinh phí (1.000đ) | Thời gian thực hiện | Mức độ ưu tiên | Phương thức thực hiện | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) |
I | Theo dõi quản lý kết cấu hạ tầng giao thông |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Cập nhật số lượng, chủng loại, quy mô, tính năng kỹ thuật, giá trị các công trình kết cấu hạ tầng giao thông đưa vào sử dụng hàng năm và tình hình bảo trì qua các năm |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Kiểm định đánh giá hiện trạng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông đưa vào sử dụng theo chu kỳ khai thác sử dụng (khảo sát đăng ký, áp cấp kỹ thuật...) |
|
|
|
|
|
|
|
1.3 | Thu thập tài liệu phục vụ bảo trì, đảm bảo an toàn giao thông |
|
|
|
|
|
|
|
1.4 | Phối hợp với các cơ quan liên quan về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông |
|
|
|
|
|
|
|
… | ………………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Bảo dưỡng thường xuyên |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Quản lý và bảo trì thường xuyên đường thủy nội địa |
|
|
|
|
|
|
|
- | Tuyến ĐTNĐ sông Hồng |
|
|
|
|
|
|
|
- | Tuyến ĐTNĐ sông Lô |
|
|
|
|
|
|
|
- | Tuyến ĐTNĐ sông Hậu |
|
|
|
|
|
|
|
| ……………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… | … |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Nạo vét duy tu |
|
|
|
|
|
|
|
- | Bãi, đoạn cạn ....sông.... | m3 |
|
|
|
|
|
|
| … |
|
|
|
|
|
|
|
23 | Điều tiết, hướng dẫn giao thông |
|
|
|
|
|
|
|
- | Khu vực cầu ...hoặc ... km... sông... | vị trí |
|
|
|
|
|
|
- | Khu vực âu thuyền ... km... sông... |
|
|
|
|
|
|
|
... | ... Khu vực bãi cạn ... km... sông... |
|
|
|
|
|
|
|
III | Các nhiệm vụ khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Sửa chữa định kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Báo hiệu |
|
|
|
|
|
|
|
| ... | cái |
|
|
|
|
|
|
3.2 | Nhà trạm, công trình kiến trúc |
|
|
|
|
|
|
|
| Trạm QLĐT... | trạm |
|
|
|
|
|
|
| … |
|
|
|
|
|
|
|
3.3 | Công trình chỉnh trị giao thông |
|
|
|
|
|
|
|
- | Kè H1 km... sông... | Kè |
|
|
|
|
|
|
- | Âu tàu, km... sông... | cái |
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
3.4 | Trang, thiết bị quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
- | Tàu kiểm tra 6CT01... |
|
|
|
|
|
|
|
- | Máy đo sâu hồi âm... |
|
|
|
|
|
|
|
| Máy định vị GPS .. |
|
|
|
|
|
|
|
| … |
|
|
|
|
|
|
|
IV | Sửa chữa đột xuất |
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Khắc phục lũ bão |
|
|
|
|
|
|
|
- | Hạng mục cụ thể |
|
|
|
|
|
|
|
4.2 | Thay thế báo hiệu |
|
|
|
|
|
|
|
| … |
|
|
|
|
|
|
|
V | Dự phòng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
Cột số 7 - Mức độ ưu tiên: Ghi mức độ ưu tiên 1 (rất cần thiết); 2 (cần thiết).
MẪU BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA NĂM……
(Kèm theo Thông tư số 17/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT | Hạng mục công việc | Đơn vị | Khối lượng | Kinh phí (triệu đồng) | Thời gian thực hiện | Những điều chỉnh so với kế hoạch được giao | Mức độ hoàn thành (%) |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA BẮT BUỘC THỰC HIỆN QUAN TRẮC TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC
(Kèm theo Thông tư số 17/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
STT | Loại công trình | Cấp công trình |
1 | Cảng thủy nội địa | Cấp I |
2 | Nhà Trạm quản lý đường thủy nội địa | Cấp l |
3 | Âu, đập | Cấp đặc biệt, cấp I |
4 | Dàn báo hiệu | Cấp đặc biệt, cấp I |
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TIẾP TỤC XỬ LÝ CÔNG TRÌNH HẾT TUỔI THỌ THIẾT KẾ
(Kèm theo Thông tư số 17/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
V/v xử lý công trình hết tuổi thọ thiết kế
Kính gửi: ……………………………
- Người đại diện:............................................... Chức vụ:........................................
2. Tên công trình:.......................................................................................................
3. Loại công trình:............................................... Cấp công trình:..............................
- Địa chỉ:........................................................... Điện thoại:......................................
..................................................................................................
……, ngày …… tháng …… năm …… |
- Báo cáo đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình.
- Biên bản hoặc tài liệu thể hiện kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình;
- Hồ sơ xây dựng và bảo trì của công trình đường thủy nội địa.
File gốc của Thông tư 17/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 17/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 17/2013/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2013-08-05 |
Ngày hiệu lực | 2013-10-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |