Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Hành chính » Thông tư 1485/MTg
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1485/MTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 1994

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 1485/MTG NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 1994 HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC, QUYỀN HẠN VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường, từng bước tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường, góp phần tích cực nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Trên cơ sở Luật Bảo vệ môi trường, Pháp lệnh Thanh tra, Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, Nghị định số 244/HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Điều 37, Điều 38 Nghị định 175/CP của Chính phủ, sau khi Tổng Thanh tra Nhà nước đã có ý kiến thống nhất tại công văn số 1298/TTNN-TCCB Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn, quy định về tổ chức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường như sau :

I. TỔ CHỨC THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường được tổ chức hai cấp: Trung ương và địa phương.

- Thanh tra Cục Môi trường có nhiệm vụ giúp Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước.

- Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được tổ chức theo Điều 19 Pháp lệnh Thanh tra. Điều 4 Nghị định số 244/HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thực hiện chức năng Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý Nhà nước về môi trường của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

1.1. Thanh tra Cục Môi trường được tổ chức như sau :

1.1.1. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ra quyết định thành lập Thanh tra Cục Môi trường.

1.1.2. Thanh tra Cục Môi trường gồm có : Chánh Thanh tra Cục Môi trường, Phó Chánh thanh tra Cục Môi trường, Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra về bảo vệ môi trường.

1.1.3. Chánh Thanh tra Cục Môi trường do Cục trưởng Cục Môi trường đề nghị, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.

Chánh Thanh tra Cục Môi trường chịu trách nhiệm trực tiếp trước Cục trưởng Cục Môi trường và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về toàn bộ công tác thanh tra về bảo vệ môi trường.

Các Phó chánh Thanh tra cục Môi trường là người giúp việc trực tiếp cho Chánh Thanh tra Cục Môi trường trong lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

Phó Chánh thanh tra Cục Môi trường do Chánh Thanh tra đề nghị, Cục trưởng Cục Môi trường quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.

1.1.4. Thanh tra viên Cục Môi trường là viên chức chuyên môn - kỹ thuật thuộc Tổ chức thanh tra Cục Môi trường được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra về bảo vệ môi trường do Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra Cục Môi trường phân công.

1.1.5. Cộng tác viên Thanh tra Cục Môi trường : Thanh tra Cục Môi trường được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động Thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường theo Điều 25 Pháp lệnh Thanh tra, Điều 11 Nghị định số 244/HĐBT và Điều 2 Nghị định số 191/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.

Cộng tác viên Thanh tra Cục Môi trường là những chuyên gia có đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu cụ thể theo từng nội dung thanh tra.

Cộng tác viên thanh tra do Cục trưởng Cục Môi trường hoặc Chánh thanh tra Cục Môi trường đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết định điều động trong từng thời gian nhất định.

1.2. Tổ chức thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường gồm:

Chánh thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường do Giám đốc Sở đề nghị, Chánh thanh tra Tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.

Các phó chánh thanh tra Sở do Chánh thanh tra Sở đề nghị, Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.

Thanh tra viên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện nhiệm vụ do sự phân công của Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra Sở.

Cộng tác viên Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường do Chánh thanh tra Sở đề nghị, Giám đốc Sở ra quyết định điều động trong từng thời gian.

1.3. Thanh tra Cục Môi trường và Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nghị định 244/HĐBT.

1.4. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thanh tra Cục Môi trường và Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

1.4.1. Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo công tác tổ chức và nghiệp vụ thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, đồng thời hướng dẫn, đào tạo, bổ túc nghiệp vụ và đề ra kế hoạch thanh tra chung về khoa học, công nghệ và môi trường cho Thanh tra Cục Môi trường và Thanh tra Sở.

1.4.2. Thanh tra Cục Môi trường hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra về bảo vệ môi trường cho Thanh tra Sở.

1.4.3. Thanh tra Cục Môi trường, Thanh tra Sở có trách nhiệm định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết báo các kết quả công tác thanh tra về bảo vệ môi trường về Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Thanh tra sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác với Chánh Thanh tra Tỉnh.

II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

2.1. Tổ chức thanh tra Nhà nước về bảo vệ môi trường có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 8, Điều 9 Pháp lệnh Thanh tra, Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 37 Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ.

2.2. Thanh tra viên về bảo vệ môi trường có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điểm 3 Điều 24 Pháp lệnh Thanh tra, Điều 41 Luật Bảo vệ Môi trường.

2.3. Ngoài các quyền hạn được quy định ở phần 2.2., thanh tra viên về bảo vệ môi trường khi thi hành công vụ có quyền phạt tiền và áp dụng một số biện pháp hành chính khác quy định tại Điều 11, Điều 12 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ để áp dụng các hình thức phạt và các biện pháp hành chính khác là : "Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường".

2.4. Tiêu chuẩn Thanh tra viên về bảo vệ môi trường: việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 24 Pháp lệnh Thanh tra và Nghị định 191/HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI THANH TRA

3.1. Thanh tra Cục Môi trường thực hiện quyền thanh tra về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước với các nội dung và đối tượng sau :

3.1.1. Thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các bộ, ngành và việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3.1.2. Thanh tra việc chấp hành các quy định của Luật Bảo vệ môi trường (tiêu chuẩn, quy định về phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, sự cố môi trường trong khi sử dụng và khai thác thành phần môi trường của các tổ chức và cá nhân trong phạm vi cả nước); thanh tra các vụ, việc vi phạm Pháp luật về Bảo vệ môi trường liên quan đến nhiều bộ, ngành, nhiều tỉnh, thành phố, tổ chức và cá nhân người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

3.1.3. Phối hợp với các tổ chức thanh tra chuyên ngành hữu quan cấp Trung ương thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan về bảo vệ môi trường.

3.1.4. Xác định và lập báo cáo về các sự cố, ô nhiễm, suy thoái môi trường xảy ra ở phạm vi liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố để Cục trưởng Cục Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét, quyết định.

3.1.5. Giúp Cục trưởng Cục Môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tranh chấp môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục trưởng.

3.1.6. Phối hợp với Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tranh chấp môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng.

3.1.7. Hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn thanh tra về bảo vệ môi trường cho thanh tra các bộ, ngành hữu quan và Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

3.2. Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện quyền thanh tra về bảo vệ môi trường trong phạm vi địa phương với các nội dung và đối tượng sau :

3.2.1. Thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các Sở, ngành và việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của uỷ ban nhân dân quận, huyện, phường, xã.

3.2.2. Thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn về phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường khi sử dụng và khai thác các thành phần về môi trường của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Cục Môi trường.

3.2.3. Phối hợp với các tổ chức thanh tra Sở, ngành hữu quan thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan về bảo vệ môi trường trong phạm vi địa phương.

3.2.4. Xác định và lập báo cáo về các sự cố ô nhiễm suy thoái môi trường xảy ra ở phạm vi địa phương để Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, quyết định.

3.2.5. Giúp Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tranh chấp môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc, hoặc do Cục trưởng Cục Môi trường ủy nhiệm giải quyết.

3.2.6. Phối hợp với Thanh tra Cục Môi trường trong quá trình thanh tra về bảo vệ môi trường ở địa phương.

3.3. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường.

3.3.1. Cục trưởng, Chánh Thanh tra Cục Môi trường, Giám đốc, Chánh Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có quyền ra quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường theo sự phân cấp của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

3.3.2. Quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường phải ghi rõ nội dung, thời hạn, phương thức thanh tra và do đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện.

3.3.3. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định thời hạn và nội dung thanh tra định kỳ đối với từng loại cơ sở sản xuất, kinh doanh khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.

IV. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ THANH TRA

4.1. Hình thức thanh tra : thanh tra về bảo vệ môi trường có thể tiến hành thanh tra một hay nhiều nội dung (thanh tra toàn diện, chuyên đề hay vụ việc) theo các hình thức sau :

- Thanh tra định kỳ.

- Thanh tra đột xuất.

- Thanh tra để xác minh lại hoặc phúc tra việc chấp hành các kiến nghị, quyết định được ghi trong biên bản sau thanh tra.

4.2. Phương pháp thanh tra: Đoàn thanh tra, thanh tra viên có thể áp dụng một hay nhiều phương pháp sau:

- Đối tượng thanh tra báo cáo bằng văn bản.

- Chất vấn giữa đoàn thanh tra, thanh tra viên với đối tượng thanh tra.

- Yêu cầu mô tả, diễn lại công việc đã làm.

- Thu thập hồ sơ, hiện vật, các thông tin liên quan, xem xét công nghệ kiểm nghiệm mẫu vật để làm sáng tỏ sự việc.

- Trực tiếp xem xét tại các cơ sở tiến hành thanh tra.

- Ghi âm, chụp ảnh, quay phim hiện trạng môi trường nếu thấy cần thiết.

4.3. Trình tự thanh tra:

4.3.1. Đoàn Thanh tra, thanh tra viên khi thi hành nhiệm vụ phải nghiêm chỉnh tuân theo những quy định về trình tự thanh tra quy định tại chương IV - Pháp lệnh Thanh tra.

4.3.2. Khi kết thúc cuộc thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải lập biên bản kết luận, đọc biên bản kết luận cho đối tượng thanh tra, có mặt nhân chứng, có chữ ký của các bên tham gia thanh tra.

Biên bản thanh tra được lập thành 04 bản.

- Một bản đối tượng thanh tra giữ.

- Một bản lưu hồ sơ thanh tra.

- Một bản trình Chánh Thanh tra Cục, Sở.

- Một bản gửi Thủ trưởng cơ quan chủ quản hoặc cơ quan cấp giấy phép hoạt động của đối tượng thanh tra.

4.4. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

4.4.1. Trường hợp không nhất trí với kiến nghị, kết luận và biện pháp xử lý của thanh tra về bảo vệ môi trường khi thanh tra tại cơ sở mình, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp của người ra văn bản.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan này phải xem xét và ra quyết định giải quyết. Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối tượng thanh tra vẫn phải thi hành các kiến nghị quyết định và biện pháp xử lý của thanh tra về Bảo vệ môi trường.

4.4.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

4.4.3. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.

4.4.4. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét, ra quyết định về khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của Cục trưởng Cục Môi trường nhưng đương sự còn khiếu nại, hoặc phát hiện có tình tiết mới, hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

4.4.5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, ra quyết định về khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, nhưng đương sự còn khiếu nại, hoặc phát hiện có tình tiết mới, hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

V.ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

5.1. Căn cứ Thông tư này, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục trưởng Cục Môi trường, Chánh thanh tra tỉnh, thành phố triển khai việc xây dựng, kiện toàn tổ chức thanh tra về bảo vệ môi trường ở Cục Môi trường và Sở Khoa học, Công nghẹ và Môi trường; đảm bảo các điều kiện cần thiết để các tổ chức thanh tra về bảo vệ môi trường hoàn thành nhiệm vụ.

5.2. Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Chánh thanh tra Cục Môi trường nghiên cứu chương trình, tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra về bảo vệ môi trường.

5.3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Các quy định về thanh tra về bảo vệ môi trường trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, có vấn đề gì vướng mắc cần báo cáo Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để bổ sung, sửa đổi.

 

Đặng Hữu

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 175-CP năm 1994 hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường

Điều 37.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ tổ chức và chỉ đạo thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường, với nhiệm vụ sau đây:
1- Thanh tra việc bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành và việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương của Uỷ ban nhân dân các cấp.
2- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường: tiêu chuẩn, quy định về phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường khi sử dụng và khai thác thành phần môi trường của tổ chức và cá nhân.
Điều 38. Tổ chức, quyền hạn, phạm vi hoạt động của Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Tổng Thanh tra Nhà nước thống nhất quy định, phù hợp với các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Pháp lệnh Thanh tra.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Điều 19
Thanh tra sở là tổ chức thanh tra của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của sở và quản lý công tác thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị do sở quản lý trực tiếp.
Thanh tra sở gồm có: Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra và thanh tra viên.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra sở do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Điều 25
Các tổ chức thanh tra Nhà nước được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động thanh tra theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Điều 8
Các tổ chức thanh tra Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn chung sau đây:
1- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, trừ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, kiểm sát của các cơ quan điều tra, kiểm sát, toà án, và việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế của cơ quan Trọng tài kinh tế.
2- Xem xét, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo.
3- Trong phạm vi chức năng của mình, chỉ đạo về tổ chức và hoạt động thanh tra đối với cơ quan, tổ chức hữu quan.
4- Tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
5- Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những vấn đề về quản lý Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các quy định phù hợp với yêu cầu của quản lý Nhà nước.
Điều 9
Trong quá trình thanh tra, các tổ chức thanh tra Nhà nước có quyền:
1- Yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc thanh tra. yêu cầu cơ quan, đơn vị hữu quan cử người tham gia hoạt động thanh tra.
2- Trưng cầu giám định.
3- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, báo cáo bằng văn bản, trả lời những chất vấn của tổ chức thanh tra hoặc thanh tra viên. khi cần thiết tiến hành kiểm kê tài sản.
4- Quyết định niêm phong tài liệu, kê biên tài sản khi có căn cứ để nhận định có vi phạm pháp luật. ra quyết định yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý.
5- Đình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
6- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác người đang cộng tác với tổ chức thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi hành quyết định gây trở ngại cho việc thanh tra.
7- Cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định của tổ chức thanh tra hoặc thanh tra viên.
8- Kết luận, kiến nghị hoặc quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
9- Chuyển hồ sơ về việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết, nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Khi xét thấy không còn cần thiết áp dụng các biện pháp quy định tác các khoản 4, 5, 6 và biện pháp tạm đình chỉ công tác nhân viên Nhà nước quy định tại khoản 7 của Điều này, thì người đã ra quyết định phải ra quyết định huỷ việc áp dụng các biện pháp đó.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Điều 24
Thanh tra viên.
...
3- Khi thực hiện nhiệm vụ của mình, thanh tra viên có quyền:
a) Thực hiện các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 8 Điều 9 của Pháp lệnh này.
b) Tạm đình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân, đồng thời báo cáo ngay cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Điều 24
Thanh tra viên.
1- Thanh tra viên là người được Nhà nước giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.
Thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra viên.
Thanh tra viên phải là người có phẩm chất chính trị, trung thực, công minh, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, pháp lý và có hiểu biết cần thiết về quản lý kinh tế, xã hội, quản lý Nhà nước.
2- Trong hoạt động thanh tra, thanh tra viên chỉ tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, quyết định thanh tra của mình vào sự giúp đỡ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.
3- Khi thực hiện nhiệm vụ của mình, thanh tra viên có quyền:
a) Thực hiện các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 8 Điều 9 của Pháp lệnh này.
b) Tạm đình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân, đồng thời báo cáo ngay cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
4- Hội đồng bộ trưởng ban hành quy chế thanh tra viên, trang phục, phù hiệu, chế độ, chính sách đối với thanh tra viên và phương tiện kỹ thuật cho thanh tra viên hoạt động.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Điều 11: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính.
1- Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải chịu một trong các hình thức phạt chính sau đây :
a) Cảnh cáo .
b) Phạt tiền.
2- Ngoài hình thức phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể phải chịu một trong các hình thức phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép (tước bằng lái các phương tiện giao thông, phương tiện vận tải, giấy phép kinh doanh hoặc các loại giấy phép khác).
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Điều 12: Những biện pháp hành chính khác.
1- Ngoài những hình thức xử phạt quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thể áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính những biện pháp hành chính sau đây :
a) Buộc khôi phục lại tình trạng đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép .
b) Buộc bồi thường thiệt hại trực tiếp do vi phạm hành chính gây ra đến 100.000 đồng .
c) Buộc tiêu huỷ các văn hoá phẩm đồi truỵ, vật phẩm có thể gây hại cho sức khoẻ con người .
d) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh, gây náo động làm mất sự yên tĩnh chung và yêu cầu thực hiện biện pháp khắc phục.
2- Điều kiện áp dụng những hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này và các biện pháp hành chính khác quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng vi phạm hành chính được quy định trong các văn bản pháp luật có quy định về xử phạt vi phạm hành chính.

Từ khóa: Thông tư 1485/MTg, Thông tư số 1485/MTg, Thông tư 1485/MTg của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thông tư số 1485/MTg của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thông tư 1485 MTg của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 1485/MTg

File gốc của Thông tư 1485/MTg năm 1994 hướng dẫn tổ chức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của Thanh tra về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường ban hành đang được cập nhật.

Hành chính

  • Công văn 7415/VPCP-TH về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2021 và đăng ký Chương trình công tác năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1707/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7417/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Thông báo 265/TB-VPCP về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc giữa Thường trực Chính phủ và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về kết quả phối hợp công tác giai đoạn 2016-2020, 8 tháng đầu năm 2021 và trọng tâm công tác phối hợp trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1703/QĐ-TTg năm 2021 về kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1523/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch tổ chức trực tuyến Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
  • Quyết định 4410/QĐ-UBND năm 2021 về Chuyên đề số 9 "Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định 59/2019/NĐ-CP" do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
  • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thủ tục hành chính bị bãi bỏ của ngành tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Thông tư 1485/MTg năm 1994 hướng dẫn tổ chức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của Thanh tra về bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Số hiệu 1485/MTg
Loại văn bản Thông tư
Người ký Đặng Hữu
Ngày ban hành 1994-12-12
Ngày hiệu lực 1994-12-12
Lĩnh vực Hành chính
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị định 175-CP năm 1994 hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 175-CP năm 1994 hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
  • Luật Bảo vệ môi trường 1993
  • Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
  • Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
  • Nghị định 244-HĐBT năm 1990 về việc tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  • Nghị định 191-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế thanh tra viên và việc sử dụng cộng tác viên thanh tra do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu