BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/2020/TT-BCA | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2020 |
QUY ĐỊNH VỀ TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Thông tư này quy định về nguyên tắc, quy trình chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trước hết phải ưu tiên cứu người bị nạn; bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản.
5. Nghiêm cấm lợi dụng nhiệm vụ được giao trong hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục biểu mẫu sử dụng trong công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bao gồm:
2. Lệnh điều động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (Mẫu số 02).
QUY TRÌNH CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ VÀ BẢO ĐẢM PHỤC VỤ CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 4. Tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn
2. Thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn được tiếp nhận: Qua số điện thoại 114; số điện thoại của các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố hoặc do người dân trực tiếp đến báo.
a) Họ, tên, số điện thoại hoặc địa chỉ của người báo cháy, sự cố, tai nạn;
c) Loại hình xảy ra cháy, sự cố, tai nạn; quy mô đám cháy, sự cố, tai nạn; số lượng, tình trạng người bị mắc kẹt trong đám cháy, sự cố, tai nạn; nguy cơ cháy lan và các thông tin khác liên quan đến đám cháy, sự cố, tai nạn.
1. Cán bộ, chiến sĩ trực tại Trung tâm thông tin chỉ huy 114 khi tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn thực hiện theo quy định sau:
b) Báo cáo trực chỉ huy đơn vị, nhận và truyền đạt lệnh điều động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của chỉ huy đơn vị đến các bộ phận có liên quan;
2. Cán bộ, chiến sĩ trực tại bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin của các đơn vị cấp Đội thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Công an cấp huyện khi tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn thực hiện theo quy định sau:
b) Báo cáo trực chỉ huy đơn vị, nhận và truyền đạt lệnh điều động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của chỉ huy đơn vị đến các bộ phận có liên quan;
3. Nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ trực tại bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn sau khi đã điều động lực lượng, phương tiện của đơn vị đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
b) Thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sau: Cơ quan y tế để cấp cứu người bị nạn (nếu có); cơ quan điện lực để ngừng cung cấp điện nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn; đơn vị cấp nước để phục vụ chữa cháy (nếu có); Công an cấp huyện, Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn và các đơn vị nghiệp vụ có liên quan để tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm an ninh, trật tự, điều tiết giao thông, bảo vệ hiện trường và điều tra nguyên nhân vụ cháy, sự cố, tai nạn; cơ quan, đơn vị khác có trách nhiệm tham gia, hỗ trợ công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi có lệnh của người chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (sau đây gọi chung là người chỉ huy);
d) Báo cáo Trung tâm thông tin chỉ huy 114 trong trường hợp bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin của các đơn vị cấp Đội thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Công an cấp huyện trực tiếp nhận được thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn.
Điều 6. Điều động, huy động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
2. Trường hợp nhận được thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn xảy ra ở ngoài phạm vi địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, nếu khoảng cách từ nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn đến đơn vị nhận thông tin ngắn hơn đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì trực chỉ huy đơn vị phải điều động ngay lực lượng, phương tiện của đơn vị đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, đồng thời báo cáo chỉ huy cấp trên trực tiếp quản lý.
4. Khi đang trên đường đến nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn, chỉ huy đơn vị được huy động, điều động tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm:
b) Khi gặp khó khăn, trở ngại, chỉ huy đơn vị đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải kịp thời báo cáo chỉ huy cấp trên trực tiếp biết để chỉ đạo, xử lý; đồng thời, tìm cách khắc phục khó khăn, trở ngại để đưa lực lượng, phương tiện đến nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn một cách an toàn và nhanh nhất;
d) Khi nhận được thông tin đám cháy đã được dập tắt hoặc sự cố, tai nạn đã được xử lý, khắc phục xong từ cán bộ, chiến sĩ trực tại Trung tâm thông tin chỉ huy 114 hoặc bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin của đơn vị thì chỉ huy đơn vị đi chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải báo cáo chỉ huy cấp trên trực tiếp biết và tiếp tục cử một phần lực lượng, phương tiện phù hợp đến hiện trường để nắm thông tin vụ việc theo quy định.
1. Khi đến nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn, nếu diễn biến của đám cháy, sự cố, tai nạn không phức tạp, người chỉ huy có thể trực tiếp quan sát để quyết định các biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phù hợp.
Trường hợp cần thiết, người chỉ huy có thể yêu cầu người am hiểu tình hình khu vực xảy ra cháy, sự cố, tai nạn tham gia giúp tổ trinh sát thực hiện nhiệm vụ.
a) Trinh sát đám cháy: Xác định có hay không có người bị nạn trong đám cháy; số lượng, vị trí, tình trạng của người bị nạn; biện pháp và khả năng cứu người bị nạn; các yếu tố nguy hiểm từ đám cháy có thể đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người bị nạn cũng như lực lượng tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; các chất cháy chủ yếu, nguy cơ cháy lan và khả năng phát triển của đám cháy; vị trí, khu vực cần triển khai lực lượng, phương tiện để cứu người, cứu tài sản, ngăn chặn cháy lan; khả năng sử dụng phương tiện chữa cháy hiện có của cơ sở để phục vụ chữa cháy và các nguồn nước có thể sử dụng cho chữa cháy; những dấu vết, vật chứng liên quan đến đám cháy (nếu có) để phục vụ việc xác định nguyên nhân xảy ra cháy;
3. Căn cứ vào tình hình, diễn biến của đám cháy, sự cố, tai nạn và lực lượng, phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hiện có, người chỉ huy có thể quyết định đồng thời việc tổ chức trinh sát và triển khai lực lượng, phương tiện để cứu người, cứu tài sản, khống chế và dập tắt đám cháy.
5. Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ trinh sát đám cháy, sự cố, tai nạn có trách nhiệm nắm vững và thực hiện đầy đủ các nội dung trinh sát đám cháy, sự cố, tai nạn quy định tại khoản 2 Điều này; phải mang theo thiết bị bảo hộ cá nhân và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng; kịp thời triển khai các biện pháp khẩn cấp cứu người, cứu tài sản, khống chế và dập tắt các điểm cháy nếu điều kiện cho phép; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong suốt quá trình trinh sát cho người chỉ huy.
1. Triển khai chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại đám cháy:
b) Việc bố trí, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm: Phát huy cao nhất khả năng, tác dụng của các phương tiện; tập trung nhanh chóng vào hướng tấn công chính và những nơi cần thiết khác; có khả năng cơ động cao để không bị ngọn lửa bao vây và không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
2. Triển khai cứu nạn, cứu hộ tại nơi xảy ra sự cố, tai nạn:
b) Căn cứ vào tình hình, diễn biến của sự cố, tai nạn, người chỉ huy quyết định việc áp dụng các phương pháp, biện pháp, chiến thuật, kỹ thuật cứu nạn, cứu hộ cho phù hợp. Trường hợp có nhiều người bị nạn mà không thể đồng thời đưa tất cả ra khỏi nơi nguy hiểm thì người chỉ huy phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe, độ tuổi, giới tính của từng người bị nạn, đặc điểm hiện trường sự cố, tai nạn, tình trạng, khả năng hoạt động của các phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ để quyết định thứ tự ưu tiên người được cứu nạn.
Điều 9. Kết thúc nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
a) Tổ chức kiểm tra lại hiện trường vụ cháy, sự cố, tai nạn trước khi quyết định kết thúc hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Tổ chức bàn giao người bị nạn, tài sản cứu được (nếu có);
đ) Quyết định kết thúc hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, lệnh cho các đơn vị tổ chức kiểm tra quân số, thu hồi phương tiện trở về đơn vị thường trực sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Tổ chức họp rút kinh nghiệm vụ cháy, sự cố, tai nạn:
b) Chậm nhất sau 03 ngày kể từ khi kết thúc cuộc họp rút kinh nghiệm, phải có báo cáo gửi cơ quan cấp trên quản lý theo quy định.
Điều 10. Thông tin liên lạc trong chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
a) Các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; các đơn vị tham gia hỗ trợ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn;
c) Trung tâm thông tin chỉ huy 114; bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn của các đơn vị cấp Đội thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Công an cấp huyện.
Điều 11. Bảo đảm hậu cần, y tế phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
a) Nhiên liệu, vật tư, chất chữa cháy, phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
2. Y tế phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gồm:
b) Sơ, cấp cứu kịp thời cho người bị nạn;
Điều 12. Bảo đảm an ninh, trật tự tại nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn
2. Công an cấp xã nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn có trách nhiệm tham gia bảo đảm an ninh, trật tự khu vực xảy ra cháy, sự cố, tai nạn; bảo vệ hiện trường vụ cháy, sự cố, tai nạn.
CHỈ HUY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
1. Người chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân là những người giữ các chức vụ sau đây:
b) Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh);
d) Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an cấp huyện (nơi có Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trực thuộc);
e) Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp huyện.
a) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đám cháy, sự cố, tai nạn điều động, huy động nhiều lực lượng, phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của 02 Công an cấp tỉnh trở lên cùng tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đám cháy, sự cố, tai nạn điều động, huy động lực lượng, phương tiện của các đơn vị trực thuộc và của Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp huyện cùng tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
đ) Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với đám cháy, sự cố, tai nạn trong phạm vi địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và có Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an cấp huyện tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
3. Khi người chỉ huy có thẩm quyền cao hơn được xác định tại khoản 2 Điều này có mặt tại nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn thì người chỉ huy đang thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo tình hình, diễn biến của đám cháy, sự cố, tai nạn, kết quả triển khai và chuyển giao quyền chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho người chỉ huy có thẩm quyền cao hơn.
1. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Điều 17 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 83/2017/NĐ-CP).
3. Quyết định hướng tấn công chính và bố trí lực lượng, phương tiện triển khai hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; các bước triển khai thực hiện biện pháp, kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
5. Tổ chức triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
7. Thường xuyên tổng hợp tình hình, kết quả công tác tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để kịp thời báo cáo lãnh đạo cấp trên theo quy định.
Điều 15. Ủy quyền, giao quyền chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
2. Trong trường hợp phải rời khỏi nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn để thực hiện nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, người chỉ huy đang thực hiện nhiệm vụ phải giao quyền thực hiện nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho người có thẩm quyền thấp hơn một cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này và phải thông báo cho bộ phận tiếp nhận và xử lý thông tin của đơn vị.
1. Ban chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được thành lập trong trường hợp đám cháy, sự cố, tai nạn lớn, phức tạp do người có chức vụ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 13 Thông tư này trực tiếp chỉ huy.
a) Trưởng ban là người giữ chức vụ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
c) Thành viên là chỉ huy cấp phòng và tương đương thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các đơn vị Công an được điều động tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy và khoản 2 Điều 16 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP tham gia thành phần ban chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
5. Ban chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tự giải thể sau khi kết thúc nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
1. Người chỉ huy quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 Thông tư này quyết định thành lập ban tham mưu chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để giúp ban chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ điều hành các hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
a) Trưởng ban là chỉ huy đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc chỉ huy Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Thành viên là chỉ huy, cán bộ các đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; cán bộ phụ trách quản lý địa bàn, cơ sở xảy ra cháy, sự cố, tai nạn; người có năng lực, chuyên môn sâu về nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chỉ huy các đơn vị nghiệp vụ thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; cán bộ phụ trách công tác hậu cần, chính trị, giao thông, trật tự thuộc Công an địa phương do người chỉ huy chỉ định.
khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy và khoản 2 Điều 16 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP; đại diện cơ sở hoặc người phụ trách công tác an toàn, kỹ thuật của khu vực, cơ sở nơi xảy ra cháy, sự cố, tai nạn tham gia thành phần ban tham mưu chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
5. Nhiệm vụ của ban tham mưu chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
b) Tổ chức công tác trinh sát đám cháy và sự cố, tai nạn; thường xuyên tổng hợp thông tin từ trinh sát kịp thời báo cáo chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
d) Tổ chức thông tin liên lạc trong chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm sự phối hợp hoạt động giữa các đơn vị tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
e) Giám sát và kiểm soát tình hình thực hiện nhiệm vụ, các điều kiện bảo đảm an toàn đối với lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, báo cáo chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
6. Ban tham mưu chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tự giải thể sau khi kết thúc nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
a) Thông tư số 39/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 10 năm 2016 quy định về tiếp nhận, xử lý thông tin báo cháy và triển khai các hoạt động chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an; | BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 140/2020/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công an)
………..…………………(1)……………………… ………..……………..…………(2)…….………………………
SỔ TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN BÁO CHÁY, SỰ CỐ, TAI NẠN (Năm ...)
|
NỘI DUNG TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN BÁO CHÁY, SỰ CỐ, TAI NẠN
Ca trực từ ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm …….. đến ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm ……
2. Hình thức tiếp nhận thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn (Qua số điện thoại 114/số điện thoại của đơn vị /hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố/do người dân trực tiếp đến báo): ……………………….……………………….
……………………….……………………….……………………….……………………….………
……………………….……………………….……………………….……………………….………
……………………….……………………….……………………….……………………….………
……………………….……………………….……………………….……………………….………
……………………….……………………….……………………….……………………….………
……………………….……………………….……………………….……………………….………
……………………….……………………….……………………….……………………….………
……………………….……………………….……………………….……………………….………
……………………….……………………….……………………….……………………….………
TRỰC CHỈ HUY ĐƠN VỊ
…….(3) ..........
(Ký và ghi rõ họ tên)
CÁN BỘ
TRỰC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN
(Ký và ghi rõ họ tên)
(1) Tên đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý.
(3) Chức danh: Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng.
Mẫu số 02
Ban hành kèm theo Thông tư số 140/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020
………(1)……. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./LĐĐ | …., ngày ... tháng ... năm …….. |
LỆNH ĐIỀU ĐỘNG
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN ĐI CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Tôi: …………………….. Cấp bậc …………….. Chức vụ ……………….
Ra lệnh cho: ……………………………………………………
- Lực lượng: ………………. người;
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………….(3)………. |
Ghi chú:
(2) Tên đơn vị của người ra lệnh.
………(1)……. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./LĐĐ | …., ngày ... tháng ... năm …….. |
LỆNH ĐIỀU ĐỘNG
LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN ĐI CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Tôi: …………………….. Cấp bậc …………….. Chức vụ ……………….
Ra lệnh cho: ………………………………………………………….
- Lực lượng: ………………. người;
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………….(3)………. |
Ghi chú:
(2) Tên đơn vị của người ra lệnh.
File gốc của Thông tư 140/2020/TT-BCA quy định về triển khai hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 140/2020/TT-BCA quy định về triển khai hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 140/2020/TT-BCA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Tô Lâm |
Ngày ban hành | 2020-12-23 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-08 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |