BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/1999/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 1999 |
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ , Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 22/LĐTBXH-TT ngày 29 tháng 8 năm 1995 và Thông tư số 25/LĐTBXH-TT ngày 28 tháng 9 năm 1995 về thủ tục lập và quản lý hồ sơ người có công với cách mạng. Đến nay, việc quản lý đang đi dần vào nề nếp, nhưng chủ yếu mới thực hiện đối với người hoạt động cách mạng hưởng phụ cấp "tiền khởi nghĩa", người bị địch bắt tù đày và số đông người hoạt động kháng chiến đã về địa phương. Tuy nhiên, quá trình thực hiện bản kê khai còn một số điểm chưa phù hợp; công tác quản lý và thực hiện chính sách đối với người hoạt động kháng chiến đang công tác còn nhiều vướng mắc về thủ tục, nhiều người đến tuổi hưởng chế độ ưu đãi nhưng chưa được giải quyết.
Để việc giải quyết chính sách đúng người, đúng chế độ, tránh phiền hà, phù hợp với công tác quản lý hồ sơ và theo ý kiến phản ánh của một số điạ phương; Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung mẫu bản khai đối với người hoạt động cách mạng, người hoạt động kháng chiến, người bị địch bắt tù đày và lập hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến, hiện đang công tác ở các cơ quan, đơn vị (gọi chung là cơ quan) như sau:
I- VỀ BẢN KHAI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN HOẶC BỊ ĐỊCH BẮT TÙ ĐÀY:
1- Cơ bản vẫn thực hiện lập bản khai và chứng nhận theo mẫu kèm theo Thông tư số 25/LĐTBXH-TT ngày 28 tháng 9 năm 1995; nay bổ sung hai nội dung đối với người bị địch bắt tù đày (mẫu bản khai đính kèm Thông tư này).
Bản khai thuộc đối tượng nào cần gạch chân đối tượng đó ở tiêu đề của bản khai. Ví dụ:
+ Bản khai của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc:
Bản khai người hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến hoặc bị địch bắt tù đày
+ Bản khai của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày:
Bản khai người hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến hoặc bị địch bắt tù đày.
2- Người bị địch bắt tù đày đã kê khai theo mẫu bản khai theo Thông tư tư số 25/LĐTBXH-TT ngày 28 tháng 9 năm 1995,nhưng đến thời điểm thi hành thông tư này vẫn chưa được giải quyết chế độ thì Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn ghi bổ sung theo mẫu bản khai đính kèm Thông tư này.
II- VIỆC LẬP HỒ SƠ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC ĐANG CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ QUAN:
1- Cơ quan quản lý cán bộ, công nhân viên hướng dẫn người hoạt động kháng chiến được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến đang công tác tại cơ quan mình (sau đây gọi tắt là người hoạt động kháng chiến) lập bản khai theo mẫu quy định. Căn cứ vào hồ sơ cán bộ đang lưu giữ, Thủ trưởng cơ quan theo thẩm quyền chứng nhận, ký, đóng dấu vào bản khai của từng người và lập danh sách người hoạt động kháng chiến của cơ quan (mẫu kèm theo). Bản khai của từng người đề nghị lưu giữ cùng hồ sơ cán bộ, công nhân viên của cơ quan và được sử dụng trong các trường hợp sau:
a- Người hoạt động kháng chiến khi đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ thì cơ quan đang quản lý chuyển bản khai kèm giấy giới thiệu đến Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi người đó cư trú hoặc công tác theo hướng dẫn của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để làm thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng hoặc một lần.
b- Người hoạt động kháng chiến chưa được hưởng trợ cấp ưu đãi mà bị chết sau ngày 1 tháng 1 năm 1995 thì cơ quan đang quản lý bàn giao bản khai, giấy chứng tử và giấy giới thiệu cho thân thân chủ yếu của người hoạt động kháng chiến trực tiếp với Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi gia đình cư trú để làm thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp một lần theo quy định.
c- Người hoạt động kháng chiến chưa đến tuổi hưởng trợ cấp mà di chuyển nơi công tác thì bản khai được chuyển cùng hồ sơ cán bộ đến cơ quan mới để tiếp tục được quản lý theo thẩm quyền.
2- Phần chứng nhận trong bản khai của từng người, cơ quan quản lý ghi cụ thể:
a- Thời gian thực tế hoạt động kháng chiến (số năm, số tháng), không ghi thời gian quy đổi theo hệ số.
+ Thời gian hoạt động kháng chiến được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn kháng chiến chống Pháp từ 19 tháng 8 năm 1945 đến 20 tháng 7 năm 1954, giai đoạn kháng chiến chống Mỹ từ 21 tháng 7 năm 1954 đến 30 tháng 4 năm 1975, ứng với mỗi giai đoạn có hình thức khen thưởng riêng nên việc chúng nhận thời gian đối với người hoạt động kháng chiến phải trên cơ sở được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
+ Người có thời gian hoạt động kháng chiến nhưng chưa được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến hoặc người có thời gian hoạt động kháng chiến cả hai giai đoạn nhưng mới được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến một giai đoạn thì cơ quan quản lý cán bộ hướng dẫn giải quyết việc khen thưởng (một giai đoạn hoặc cả hai giai đoạn) theo quy định của Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước trước khi chứng nhận vào bản khai của từng người.
+ Người có thời gian hoạt động kháng chiến ở cơ sở (không thoát ly) đã được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến thì cơ quan quản lý cán bộ căn cứ hồ sơ, lý lịch đang quản lý chứng nhận số năm, số tháng thực tế hoạt động kháng chiến theo chức danh được khen quy định tại Điều lệ khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến để tính hưởng ưu đãi kháng chiến.
b- Loại, hạng Huân, Huy chương tổng kết thành tích kháng chiến, số quyết định và ngày, tháng, năm, ký quyết định khen thưởng.
3- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra hồ sơ, làm thủ tục thực hiện chế độ đối với người hoạt động kháng chiến theo quy định hiện hành; nếu có vướng mắc thì liên hệ với cơ quan quản lý người hoạt động kháng chiến để thống nhất giải quyết. Đồng thời có biện pháp quản lý số lượng người hoạt động kháng chiến ở các cơ quan đóng trên địa bàn cùng với số lượng người hoạt động kháng chiến ở các xã, phường để chủ động lập kế hoạch và tổ chức thực hiện đầy đủ, chu đáo, kịp thời các chế độ.
4- Việc lập hồ sơ đối với người hoạt động kháng chiến đang công tác trong Quân đội, Công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn hoặc thoả thuận với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để hướng dẫn (nếu có).
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những qui định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để hướng dẫn giải quyết.
| Nguyễn Đình Liêu (Đã ký) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN KHAI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG,
HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN HOẶC BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY
Họ và tên khai sinh........................... bí danh......................
Họ và tên khai trong tù.......................................................
Ngày tháng năm sinh...........................................................
Quê quán.............................................................................
Trú quán...............................................................................
Tham gia hoạt động cách mạng từ ngày... tháng...... năm 1945 đến ngày.... tháng.... năm 1945
Tham gia hoạt động kháng chiến ngày........tháng...... năm........
Bị địch bắt tù đày ngày..... tháng....... năm......
Nơi tù đày...................... Thời gian........ năm........ tháng
Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến:
Huân chương chiến thắng hạng Huy chương chiến thắng hạng
Huân chương KC chống Pháp hạng Huy chương KC chống Mỹ hạng
Huân chương KC chống Mỹ hạng Huy chương KC chống Mỹ hạng
Chứng nhận Người khai ký tên
Căn cứ hồ sơ........ lý lịch....... đang quản lý
tại...............................................................
chứng nhận ông, bà...................................
có...... năm...... tháng hoạt động kháng chiến
Được khen thưởng.......................................
Bị địch bắt tù đày......... năm........ tháng
Ngày tháng năm
Ký tên, đóng dấu
Chú ý: Người thoát ly công tác nộp cho cơ quan nơi đang làm việc; người không thoát lý là đảng viên nộp cho Đảng uỷ xã, phường; Người không thoát lý, chưa phải là đảng viên (đối với người bị địch bắt tù đày kèm giấy chứng nhận của 2 người cùng ở trong tù, đối với người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8 năm 1945 kèm giấy chứng nhận của 2 người cùng hoạt động cách mạng). Người về hưu, mất sức lao động, bệnh binh, thương binh nộp cho UBND xã, phường xác nhận rồi chuyển cơ quan chính sách.
QUÁ TRÌNH THAM GIA HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG
(Dùng cho người không thoát lý, chưa phải là đảng viên)
Ngày tháng từ... đến...... | Đơn vị nơi tham gia hoạt động hoặc nơi bị địch tù, đày | Chức vụ khi hoạt động | Thủ trưởng trực tiếp quản lý |
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thực. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Kê khai tại:.........................
Ngày....... tháng....... năm......
Người khai ký tên
File gốc của Thông tư 12/1999/TT-BLĐTBXH sửa đổi mẫu bản khai đối với một số đối tượng có công với cách mạng và lập hồ sơ người hoạt động kháng chiến đang công tác tại cơ quan đơn vị do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 12/1999/TT-BLĐTBXH sửa đổi mẫu bản khai đối với một số đối tượng có công với cách mạng và lập hồ sơ người hoạt động kháng chiến đang công tác tại cơ quan đơn vị do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 12/1999/TT-BLĐTBXH |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Đình Liêu |
Ngày ban hành | 1999-04-12 |
Ngày hiệu lực | 1999-04-27 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |