BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2015/TT-BQP | Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2015 |
Căn cứ Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật năm 2012;
Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
1. Thông tư này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng về công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật đối với các đề mục thuộc trách nhiệm pháp điển của Bộ Quốc phòng.
Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2013/NĐ-CP); Thông tư số 13/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2014/TT-BTP)
Thông tư này được áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật của các đề mục thuộc trách nhiệm pháp điển của Bộ Quốc phòng.
1. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và tiến độ thực hiện pháp điển theo kế hoạch đã được Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
3. Công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý; các cơ quan, đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp kịp thời khi cơ quan, đơn vị chủ trì yêu cầu.
1. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì thực hiện pháp điển đối với các đề mục trong chủ đề quốc phòng và an ninh quốc gia thuộc trách nhiệm pháp điển của Bộ Quốc phòng.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện pháp điển đối với từng đề mục.
4. Thực hiện pháp điển theo đề mục.
6. Tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện hồ sơ kết quả pháp điển, trình Bộ trưởng ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục gửi Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức cuộc họp, hội thảo.
4. Các hình thức khác.
1. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này.
3. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác phối hợp thực hiện công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật theo nhiệm vụ được giao.
1. Kinh phí bảo đảm thực hiện công tác pháp điển của cơ quan, đơn vị được bảo đảm trong dự toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị và các khoản kinh phí khác được Nhà nước và Bộ Quốc phòng cấp cho các hoạt động công tác pháp chế.
PHỐI HỢP THỰC HIỆN PHÁP ĐIỂN ĐỀ MỤC
1. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan lập đề nghị xây dựng đề mục và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Đề xuất, xác định văn bản có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất định để xác định tên đề mục và chủ đề để sắp xếp đề mục;
b) Xây dựng đề mục trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan về đề nghị xây dựng đề mục;
d) Hoàn thiện đề nghị xây dựng đề mục trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định gửi Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch pháp điển chung của Bộ Quốc phòng.
1. Căn cứ kế hoạch triển khai thực hiện pháp điển các đề mục thuộc trách nhiệm pháp điển của Bộ Quốc phòng, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện pháp điển đối với từng đề mục trong đó xác định cụ thể cơ quan thực hiện pháp điển đối với từng văn bản trong đề mục, Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
b) Tiếp thu ý kiến, hoàn thiện dự thảo, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
Điều 12. Thu thập văn bản sử dụng để pháp điển theo đề mục
Điểm a, b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP bảo đảm đúng quy định của pháp luật và kế hoạch thực hiện pháp điển đối với đề mục đó.
Điều 10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
3. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng trong rà soát, đề nghị hoặc kiến nghị xử lý quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng chủ trì thực hiện pháp điển và gửi kết quả lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị phối hợp.
3. Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng nghiên cứu, tổng hợp hoàn thiện đề mục và xây dựng hồ sơ kết quả pháp điển gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định.
1. Tổng hợp kết quả pháp điển
b) Cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện pháp điển đề mục có trách nhiệm kiểm tra về tính xác thực phần nội dung đã được pháp điển liên quan đến cơ quan, đơn vị mình và trình Thủ trưởng ký xác thực.
Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xây dựng Hồ sơ kết quả pháp điển theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 13/2014/TT-BTP, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, ký xác thực và đóng dấu để gửi Bộ Tư pháp tổ chức thẩm định. Hồ sơ gồm:
b) Kết quả pháp điển theo đề mục; đối với kết quả bằng văn bản thì phải có chữ ký xác thực của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và được đóng dấu của Bộ Quốc phòng;
Điều 16. Tiếp thu ý kiến thẩm định, chỉnh lý kết quả pháp điển
Điều 17. Thực hiện báo cáo việc thực hiện pháp điển
Điều 18. Phối hợp thực hiện các công việc khác có liên quan đến công tác pháp điển
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 02 năm 2015.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng, Chỉ huy các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
- Bộ trưởng (để b/c); | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 03/2015/TT-BQP Quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện pháp điển các đề mục thuộc trách nhiệm pháp điển của Bộ Quốc phòng đang được cập nhật.
Thông tư 03/2015/TT-BQP Quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện pháp điển các đề mục thuộc trách nhiệm pháp điển của Bộ Quốc phòng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 03/2015/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Thành Cung |
Ngày ban hành | 2015-01-12 |
Ngày hiệu lực | 2015-02-26 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |