Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ như sau:
Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục trong việc lập đề nghị, soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Thanh tra Chính phủ chủ trì soạn thảo để trình hoặc ban hành theo thẩm quyền (sau đây gọi chung là văn bản quy phạm pháp luật).
Thông tư này áp dụng đối với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ (sau đây gọi chung là đơn vị) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập đề nghị, soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Thông tư này bao gồm:
2. Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội mà Thanh tra Chính phủ được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
4. Thông tư liên tịch giữa Tổng Thanh tra Chính phủ với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 25/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tư pháp về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch.
Điều 58 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Hằng năm, các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và yêu cầu thực tế có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trình Tổng thanh tra Chính phủ (qua Vụ Pháp chế) vào thời gian như sau:
b) Trước ngày 01 tháng 6 đối với Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
a) Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở các ý kiến góp ý gửi về Vụ Pháp chế để tổng hợp;
đ) Định kỳ sáu tháng, hằng năm báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ tiến độ xây dựng các văn bản được giao trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành (qua Vụ Pháp chế).
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Tổng Thanh tra Chính phủ để gửi Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 03 năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội (đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội) hoặc chậm nhất là 105 ngày trước ngày 01 tháng 03 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội (đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm trên cơ sở chương trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội) hoặc chậm nhất là 105 ngày trước ngày 01 tháng 03 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội (đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm mà chưa có trong chương trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội).
d) Trường hợp do yêu cầu quản lý cần ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật chưa có trong Chương trình, đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị Thanh tra Chính phủ (qua Vụ Pháp chế) để bổ sung. Hồ sơ đề nghị bổ sung Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này. Vụ Pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu cho Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 4, Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 15, Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Hồ sơ đề nghị xây dựng thông tư hoặc thông tư liên tịch của Thanh tra Chính phủ bao gồm: bản thuyết minh nêu rõ tên văn bản, sự cần thiết ban hành văn bản, căn cứ pháp lý ban hành văn bản, dự kiến nội dung chính của văn bản, Bản tổng hợp ý kiến các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, tên đơn vị chủ trì soạn thảo, thời gian trình.
Đơn vị chủ trì soạn thảo là đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ được Tổng Thanh tra Chính phủ giao xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Chương II Thông tư này.
1. Việc soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
a) Bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo và Tổ biên tập;
Trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung quy định về thủ tục hành chính phải đánh giá tác động đối với thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP);
3. Tổ chức lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo:
Điều 27 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Văn bản lấy ý kiến phải quy định thời hạn trả lời chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ văn bản và hồ sơ đề nghị góp ý kiến;
- Đơn vị chủ trì soạn thảo có văn bản đề nghị đăng tải thông tin gửi về Trung tâm thông tin của Thanh tra Chính phủ;
khoản 2 Điều 57 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
đ) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản.
1. Căn cứ nội dung của Thông tư, Tổng Thanh tra Chính phủ có thể quyết định thành lập Tổ biên tập gồm đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế, các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng Tổ biên tập, chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Chính phủ về nội dung, chất lượng, tiến độ soạn thảo.
Trường hợp soạn thảo Thông tư có nội dung quy định về thủ tục hành chính, ngoài việc thực hiện quy định trên đây còn phải đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
a) Việc đăng tải nội dung dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ để lấy ý kiến về Dự thảo thực hiện theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 9 Thông tư này
c) Trường hợp Thông tư có nội dung quy định về thủ tục hành chính, trước khi gửi thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện lấy ý kiến của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản.
1. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thành lập Tổ biên tập gồm đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, đại diện Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp ban hành thông tư và Vụ Pháp chế, cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng Tổ biên tập, chịu trách nhiệm trước Tổng thanh tra Chính phủ về nội dung, chất lượng, tiến độ soạn thảo.
Trường hợp soạn thảo Thông tư có nội dung quy định về thủ tục hành chính, ngoài việc thực hiện quy định trên đây còn phải đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
a) Căn cứ nội dung, tính chất của văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức họp lấy ý kiến trực tiếp hoặc gửi dự thảo lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân là đối tượng điều chỉnh của văn bản và các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước có liên quan. Nếu đối tượng cần lấy ý kiến là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo xin ý kiến lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phụ trách quyết định;
c) Văn bản lấy ý kiến phải quy định thời hạn trả lời chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ văn bản và hồ sơ đề nghị góp ý kiến.
1. Hồ sơ dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định gửi Bộ Tư pháp thẩm định bao gồm:
b) Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản; bản sao ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo văn bản;
e) Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản (đối với dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định);
h) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được Vụ Pháp chế kiểm tra và có ý kiến chính thức trước khi trình Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;
- Phiếu trình Tổng Thanh tra Chính phủ của cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Văn bản nêu rõ ý kiến của Vụ Pháp chế về hồ sơ đề nghị thẩm định; văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế (nếu có).
a) Công văn đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo Thông tư;
c) Dự thảo Thông tư sau khi đã được nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, có liên quan (dự thảo 3);
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cục, vụ, đơn vị, cơ quan, đơn vị, cá nhân; bản sao các văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân;
2. Trường hợp hồ sơ thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
1. Nội dung thẩm định dự thảo Thông tư bao gồm:
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng;
d) Tính khả thi của văn bản khi được ban hành; việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản; kỹ thuật soạn thảo văn bản;
3. Nếu dự thảo Thông tư có nội dung quy định về thủ tục hành chính, ngoài các nội dung thẩm định quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế phải xem xét các vấn đề theo quy định tại Điều 7 và các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Kết quả thẩm định về thủ tục hành chính phải được nêu rõ trong văn bản thẩm định.
5. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, báo cáo giải trình ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế bằng văn bản và chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Thông tư trước khi trình Tổng thanh tra ký ban hành.
Việc ban hành Luật, pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 24/2009/NĐ-CP
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Tổng Thanh tra Chính phủ ký ban hành Thông tư, Thông tư liên tịch.
a) Phiếu trình giải quyết công việc của cơ quan chủ trì soạn thảo trình Tổng Thanh tra Chính phủ theo mẫu quy định của Thanh tra Chính phủ;
c) Dự thảo Thông tư đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế. Trường hợp là thông tư liên tịch phải có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang bộ cùng phối hợp ban hành thông tư;
g) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
1. Thông tư của Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành hoặc liên tịch ban hành phải được gửi đăng Công báo và Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
2. Trường hợp Thông tư quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp thì có thể có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành nhưng phải được đăng ngay trên trang thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và vẫn phải đăng Công báo chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành như quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Kinh phí xây dựng và kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Văn phòng, Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng hợp có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ lập dự toán và quyết toán kinh phí xây dựng, kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo kinh phí kịp thời đáp ứng cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị mình và chế độ hiện hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản chủ trì, phối hợp với đơn vị chức năng xây dựng kế hoạch kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị mình.
3. Kinh phí xây dựng, kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được lấy từ kinh phí chi thường xuyên của Thanh tra Chính phủ; mức chi, việc thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành về lập dự toán quản lý sử dụng và quyết toán bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
5. Các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí cán bộ, kinh phí; hỗ trợ phương tiện làm việc, thông tin, các điều kiện cần thiết khác cho việc chuẩn bị, soạn thảo, lấy ý kiến và thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đó. trong trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản đó danh mục văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.
3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành
Điều 60. Số, ký hiệu, thể thức văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải được đánh số thứ tự theo năm ban hành và ký hiệu riêng cho từng loại văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản của năm ban hành loại văn bản đó.
Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch được đánh số thứ tự theo số văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Tên viết tắt của văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau:
a) Tên viết tắt của văn bản quy phạm pháp luật:
Nghị định viết tắt là NĐ.
Nghị quyết liên tịch viết tắt là NQLT.
Quyết định viết tắt là QĐ.
Thông tư viết tắt là TT.
Thông tư liên tịch viết tắt là TTLT.
b) Tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Chính phủ viết tắt là CP.
Thủ tướng Chính phủ viết tắt là TTg.
Đối với tên của bộ, cơ quan ngang bộ thì viết tắt bằng chữ in hoa chữ cái đầu tiên của từng chữ trong tên của bộ, cơ quan ngang bộ. đối với tên của bộ, cơ quan ngang bộ có liên từ "và" thì không viết tắt liên từ đó.
Đối với tên của các cơ quan liên tịch thì viết tắt bằng chữ in hoa tên của cơ quan chủ trì soạn thảo. tên viết tắt bằng chữ in hoa tên của từng cơ quan tham gia ban hành văn bản liên tịch theo thứ tự chữ cái tiếng Việt.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải được ban hành đúng thể thức, bảo đảm đầy đủ các yếu tố sau:
a) Quốc hiệu.
b) Tên cơ quan ban hành văn bản.
c) Số và ký hiệu văn bản.
d) Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản.
đ) Tên loại văn bản, trích yếu nội dung văn bản.
e) Nội dung văn bản.
g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.
h) Dấu của cơ quan ban hành văn bản.
i) Nơi nhận
Điều 58. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngày có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 78 và Điều 79 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo phải dự kiến cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản trong dự thảo văn bản trên cơ sở bảo đảm đủ thời gian để công chúng có điều kiện tiếp cận văn bản, các đối tượng thi hành có điều kiện chuẩn bị thực hiện văn bản.
Trường hợp việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chậm hơn dự kiến, Văn phòng Chính phủ phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo xác định cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản sau khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
Ngày ký ban hành văn bản là ngày Văn phòng Chính phủ phát hành văn bản đã được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành
Điều 15. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định.
Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh phải nêu rõ căn cứ, mục đích ban hành văn bản, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản.
Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản. các vấn đề cần giải quyết và các căn cứ ưu tiên ban hành văn bản.
b) Danh mục nghị định đề nghị đưa vào chương trình, bao gồm tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, thời gian dự kiến trình Chính phủ.
c) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
2. Tiếp nhận đề nghị xây dựng nghị định.
Văn phòng Chính phủ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Trong trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định không bảo đảm yêu cầu thì trong thời hạn chậm nhất là 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ có công văn đề nghị cơ quan gửi hồ sơ hoàn thiện hồ sơ.
Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ trong thời hạn chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Chính phủ
Điều 27. Lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo
1. Trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và của các cơ quan, tổ chức, cá nhân bằng các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến và địa chỉ tiếp nhận ý kiến.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo khi đăng tải dự thảo trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ, của cơ quan mình để lấy ý kiến phải đồng thời đăng tải báo cáo đánh giá tác động của văn bản, xác định địa chỉ và thời hạn tiếp nhận ý kiến. có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình những nội dung tiếp thu, không tiếp thu các ý kiến tham gia.
Văn bản tiếp thu hoặc giải trình các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu, chỉnh lý phải được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ, của cơ quan chủ trì soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi dự án, dự thảo đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý kiến về nội dung của dự án, dự thảo.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giao đơn vị được phân công phụ trách lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo chủ trì, phối hợp với tổ chức pháp chế và các đơn vị khác chuẩn bị ý kiến tham gia.
Văn bản tham gia ý kiến phải được gửi cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự án, dự thảo.
Đối với những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi tới Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến của các doanh nghiệp.
Trong thời hạn là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phải tổ chức lấy ý kiến của các doanh nghiệp. tổng hợp ý kiến và gửi đến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được phân công chủ trì soạn thảo.
5. Ý kiến tham gia phải được tổng hợp theo các nhóm đối tượng sau đây:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước.
b) Các chuyên gia, nhà khoa học.
c) Các hội, hiệp hội, doanh nghiệp.
d) Các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
đ) Các đối tượng khác (nếu có)
Điều 57. Đánh số thứ tự dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo thuận lợi cho việc theo dõi, tham gia ý kiến đối với dự thảo, trừ trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định tại Điều 75 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Việc đánh số dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:
...
2. Dự thảo 2 là dự thảo được Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định gửi và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến
Điều 10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
1. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau đây:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính.
b) Tính hợp lý của thủ tục hành chính.
c) Tính hợp pháp của thủ tục hành chính.
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính thực hiện theo biểu mẫu ban hành tại Phụ lục I, II và III của Nghị định này và được cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm hướng dẫn điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. Trường hợp cần thiết, Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá để bảo đảm chất lượng các quy định về thủ tục hành chính.
3. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, ngoài đánh giá các nội dung quy định khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
Điều 10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
1. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau đây:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính.
b) Tính hợp lý của thủ tục hành chính.
c) Tính hợp pháp của thủ tục hành chính.
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính thực hiện theo biểu mẫu ban hành tại Phụ lục I, II và III của Nghị định này và được cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm hướng dẫn điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. Trường hợp cần thiết, Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá để bảo đảm chất lượng các quy định về thủ tục hành chính.
3. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, ngoài đánh giá các nội dung quy định khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
Điều 10. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
1. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau đây:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính.
b) Tính hợp lý của thủ tục hành chính.
c) Tính hợp pháp của thủ tục hành chính.
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính thực hiện theo biểu mẫu ban hành tại Phụ lục I, II và III của Nghị định này và được cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm hướng dẫn điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. Trường hợp cần thiết, Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá để bảo đảm chất lượng các quy định về thủ tục hành chính.
3. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, ngoài đánh giá các nội dung quy định khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
Điều 7. Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được quy định phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
3. Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
4. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước.
5. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính. thủ tục hành chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý. dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn chỉnh
...
Điều 8. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành. do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
2. Việc quy định một thủ tục hành chính cụ thể chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính.
b) Trình tự thực hiện.
c) Cách thức thực hiện.
d) Hồ sơ.
đ) Thời hạn giải quyết.
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính. mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính. yêu cầu, điều kiện. phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính. mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính. yêu cầu, điều kiện. phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
...
4. Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải quy định rõ ràng, cụ thể các bộ phận còn lại của thủ tục hành chính.
Trường hợp thủ tục hành chính có đơn, tờ khai hành chính thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính phải được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
5. Khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền về việc quy định hoặc hướng dẫn quy định về thủ tục hành chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải bảo đảm quy định đầy đủ, hướng dẫn rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này
Điều 4. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tư pháp
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội.
Hồ sơ bao gồm:
a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên văn bản và sự cần thiết ban hành văn bản. đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản. nội dung chính của văn bản. chính sách cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách. các giải pháp để thực hiện chính sách. các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách. dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản. dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
b) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm trên cơ sở chương trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội chậm nhất là 105 (một trăm linh năm) ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hồ sơ bao gồm:
a) Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh. quan điểm chỉ đạo việc soạn thảo và quá trình đã chuẩn bị cho việc soạn thảo. chính sách cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách. các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách và các giải pháp để thực hiện chính sách.
b) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
c) Ý kiến của Bộ Tài chính về tính hợp lý của nguồn tài chính dự kiến, ý kiến của Bộ Nội vụ về tính hợp lý của nguồn nhân lực dự kiến.
d) Đề cương chi tiết của dự thảo văn bản.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm mà chưa có trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hội, chậm nhất là 105 (một trăm linh năm) ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hồ sơ bao gồm:
a) Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên văn bản và sự cần thiết ban hành văn bản. quan điểm chỉ đạo việc soạn thảo. chính sách cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách. đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản. nội dung chính của văn bản. các giải pháp để thực hiện chính sách. các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách. dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản. dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. tiến độ đã chuẩn bị cho việc soạn thảo.
b) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
c) Ý kiến của Bộ Tài chính về tính hợp lý của nguồn tài chính dự kiến, Bộ Nội vụ về tính hợp lý của nguồn nhân lực dự kiến.
d) Đề cương chi tiết của dự thảo văn bản
File gốc của Thông tư 02/2013/TT-TTCP quy định về soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ đang được cập nhật.