ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13 /TT-MTTW-BTT | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2021 |
Căn cứ Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 20/6/2020 của Bộ Chính trị về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Căn cứ Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 113/2020/QH14 ngày 17/11/2020 về ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2021/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15/01/2021 giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn quy trình hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết liên tịch số 09/2021/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN); Nghị quyết số 1186/2021/UBTVQH14 ngày 11/01/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết, hướng dẫn việc tổ chức hội nghị cử tri; việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố; việc hiệp thương, giới thiệu người ứng cử đại biểu, lập danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong bầu cử bổ sung (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 1186/2021/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).
1. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đúng quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 20/6/2020 của Bộ Chính trị về lãnh đạo cuộc bầu cử Quốc hội khoá XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; Nghị quyết số 1186/2021/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết liên tịch số 09/2021/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan đến công tác bầu cử.
2. Công tác hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử thực sự dân chủ, khách quan, đúng luật, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, cơ cấu, thành phần, số lượng, chất lượng người được giới thiệu.
3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp cần xây dựng kế hoạch cụ thể, đồng bộ về tiến độ thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các tổ chức thành viên để hoàn thành tốt công tác Mặt trận tham gia bầu cử.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC MẶT TRẬN TRONG BẦU CỬ
1. Tham gia thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp để thành lập Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử và Tổ bầu cử theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Căn cứ vào cơ cấu, thành phần, số lượng của các tổ chức phụ trách bầu cử được quy định tại Mục 2 Chương 3 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cử đại diện lãnh đạo tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; bảo đảm đủ cơ cấu, thành phần của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia các Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Đối với các địa phương không có đơn vị hành chính cấp xã, việc thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện theo Điều 3 Thông tư số 01/2021/TT-BNV ngày 11/01/2021 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
2. Tổ chức các hội nghị hiệp thương
a. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ động phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban bầu cử cùng cấp thực hiện các bước hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo đúng quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Nghị quyết liên tịch số 09/2021/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN và các văn bản hướng dẫn về bầu cử có liên quan. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp lựa chọn thời gian tổ chức hiệp thương phù hợp; phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị tài liệu, rà soát kỹ cơ cấu, thành phần, số lượng, kết quả lấy ý kiến cử tri nơi công tác và nơi làm việc (sau đây gọi chung là nơi công tác) và nơi cư trú của người được giới thiệu ứng cử bảo đảm đúng theo quy định.
b. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ động đề nghị và thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp dự kiến phân bổ giới thiệu người ứng cử để danh sách giới thiệu người ứng cử trình hội nghị hiệp thương lần thứ hai phải bảo đảm số dư cần thiết để hội nghị xem xét, lựa chọn lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Danh sách giới thiệu người ứng cử trình hội nghị hiệp thương lần thứ ba phải bảo đảm có số dư lớn hơn số dư quy định tại khoản 6 Điều 57, khoản 3 Điều 58 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
c. Những trường hợp người ứng cử không đạt sự tín nhiệm của trên 50% tổng số cử tri tham dự tại hội nghị cử tri nơi cư trú thì không đưa vào danh sách giới thiệu tại hội nghị hiệp thương lần thứ ba trừ trường hợp đặc biệt cần báo cáo bằng văn bản để hội nghị hiệp thương xem xét, quyết định.
Trường hợp đặc biệt là những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân nhưng do điều kiện công tác đặc thù ít tiếp xúc với cử tri và nhân dân nơi cư trú nên không đạt được trên 50% tổng số phiếu tín nhiệm của cử tri tham dự hội nghị...
Việc tổ chức hội nghị cử tri thực hiện theo quy định tại Nghị quyết liên tịch số 09/2021/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN; Nghị quyết số 1186/2021/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cần bảo đảm một số nội dung sau:
3.1. Việc tổ chức hội nghị cử tri nơi công tác:
Trường hợp người được dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân không đạt sự tín nhiệm của trên 50% tổng số cử tri tham dự hội nghị thì Ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức việc giới thiệu người khác.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị không có người đủ điều kiện để dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời báo cáo Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh cơ cấu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
3.2. Việc tổ chức hội nghị cử tri nơi cư trú:
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức hội nghị cử tri ở thôn, tổ dân phố để lấy ý kiến nhận xét đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cư trú thường xuyên tại địa phương; phối hợp với các đoàn thể nhân dân thông tin, tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của hội nghị cử tri, quyền và nghĩa vụ của cử tri trong việc tham gia hội nghị cử tri; bảo đảm cơ sở vật chất, chỗ ngồi cho cử tri; thông báo đầy đủ, sớm trước 5 ngày về người ứng cử, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị cử tri, thông tin tóm tắt tiểu sử của người ứng cử trên các phương tiện thông tin đại chúng để cử tri được biết; bảo đảm cử tri đến tham dự đúng thành phần, đủ số lượng theo quy định tại Nghị quyết số 1186/2021/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4. Tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri để vận động bầu cử
4.1. Hình thức, nguyên tắc vận động bầu cử; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong vận động bầu cử, nội dung việc tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri vận động bầu cử; việc vận động bầu cử trên các phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện theo các quy định tại Chương VI của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
4.2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp đặc biệt do điều kiện khách quan mà Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh không thể trực tiếp chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri ở đơn vị bầu cử thì phải có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện chủ trì, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phải cử cán bộ của mình tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri nhằm chủ động nắm tình hình và bảo đảm cho hội nghị tiếp xúc cử tri được thực hiện an toàn, đúng luật.
4.3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tại đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình.
4.4. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nội dung sau:
a. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.
b. Thông báo kịp thời bằng văn bản ít nhất trước 07 ngày cho những người ứng cử về thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị để người ứng cử chủ động sắp xếp thời gian, liên hệ với địa phương tổ chức hội nghị về việc tham dự.
c. Tổ chức hội nghị để đại diện Ủy ban nhân dân cùng cấp thông báo với những người ứng cử những nội dung cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương để người ứng cử xây dựng, dự kiến chương trình hành động của mình trước khi tổ chức các hội nghị tiếp xúc cử tri. Trong trường hợp người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nhu cầu nghe Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc đơn vị bầu cử của mình giới thiệu về tình hình kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thì cần tổ chức để Ủy ban nhân dân các đơn vị bầu cử này báo cáo cho người ứng cử nghe.
d. Chuẩn bị chu đáo về địa điểm, thành phần mời và giấy mời; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở khu vực tổ chức hội nghị để đông đảo cử tri có điều kiện đến dự; phối hợp đảm bảo tốt về an ninh trật tự tại các địa điểm tiếp xúc. Khi tiếp xúc ở các huyện cần mời đại diện cử tri tất cả các xã trong huyện dự (đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và các cử tri mong muốn được dự buổi tiếp xúc...).
e. Tổ chức tuyên truyền bằng hình thức phù hợp, bảo đảm công bằng giữa những người ứng cử để cử tri và nhân dân nơi tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri có điều kiện hiểu rõ hơn về người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Tóm tắt tiểu sử người ứng cử gửi đến các gia đình, phát thanh trên hệ thống loa công cộng. Người ứng cử có thể gửi Chương trình hành động của mình cho các cử tri dự hội nghị tiếp xúc.
4.5. Trong quá trình chủ trì điều hành hội nghị, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức Hội nghị tiếp xúc cử tri tạo không khí dân chủ, cởi mở; tránh gò ép nhưng cũng không trao đổi vượt ra ngoài mục đích, yêu cầu của hội nghị gặp gỡ, tiếp xúc.
4.6. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận cấp tổ chức Hội nghị tiếp xúc cử tri cần có sự thống nhất với Ủy ban bầu cử cùng cấp về số cuộc tiếp xúc cử tri, trên cơ sở đó thông báo cho người ứng cử để người ứng cử chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội ít nhất là 10 cuộc. Đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ít nhất là 5 cuộc. Đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ít nhất là 3 cuộc.
4.7. Thời gian tổ chức các hội nghị tiếp xúc cử tri để người ứng cử vận động bầu cử được tiến hành từ ngày công bố danh sách chính thức những người ứng cử (ngày 28/4/2021) và kết thúc trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24h (trước 7h00 ngày 22/5/2021).
4.8. Sau hội nghị tiếp xúc cử tri, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh tổng hợp báo theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và gửi ngay báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri tới Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để kịp thời tổng hợp, báo cáo tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XV.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các tổ chức thành viên, các cơ quan tuyên truyền, báo chí tổ chức thông tin, tuyên truyền về cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021- 2026; làm cho mọi cử tri hiểu rõ vai trò, vị trí của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; về tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, tiêu chuẩn của Hội đồng nhân dân; về quyền, nghĩa vụ của công dân, của cử tri, tự mình đi bỏ phiếu để lựa chọn người xứng đáng bầu vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân để ngày bầu cử thực sự là ngày hội của toàn dân. Tổ chức nắm bắt tình hình tâm tư, nguyện vọng, ý kiến, kiến nghị của nhân dân để báo cáo cấp ủy, chính quyền và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên. Kịp thời đấu tranh, phê phán bác bỏ các quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc, kích động, gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội để cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021- 2026 thành công (Nội dung, hình thức, thời gian, giải pháp tổ chức tuyên truyền theo hướng dẫn của Tiểu ban Văn bản pháp luật và Thông tin, tuyên truyền của Hội đồng bầu cử quốc gia và Ban Tuyên giáo Trung ương).
6. Công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư về bầu cử
6.1. Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã phối hợp với Uỷ ban bầu cử, Ban bầu cử các cấp, các cơ quan có liên qua trong việc tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân.
6.2. Trong quá trình tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến công tác bầu cử, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phải thực hiện đúng quy định của: Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Hướng dẫn số 13-HD/UBKTTW ngày 02/12/2020 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Thông tri số 36/TTr-MTTW-BTT ngày 06/05/2019 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để hướng dẫn công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị.
6.3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết các loại đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến công tác bầu cử theo quy trình cụ thể sau đây:
Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về việc thành lập các tổ chức bầu cử ở địa phương thì chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp ra quyết định thành lập các tổ chức bầu cử đó giải quyết.
Khiếu nại, kiến nghị về việc lập danh sách cử tri do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chỉ huy trong đơn vị vũ trang nhân dân lập thì chuyển đến cơ quan, đơn vị lập danh sách cử tri giải quyết. Nếu công dân không đồng ý với kết quả giải quyết thì hướng dẫn công dân đến Tòa án nhân dân để khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại biểu Quốc hội, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội thì chuyển đến Ban bầu cử đại biểu Quốc hội. Nếu công dân không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, tiếp tục khiếu nại, tố cáo, kiến nghị thì chuyển đến Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội ở cấp tỉnh (nếu người ứng cử do cấp tỉnh giới thiệu) hoặc chuyển đến Hội đồng bầu cử Quốc gia (nếu người ứng cử do Trung ương giới thiệu) để giải quyết (đây là kết quả giải quyết cuối cùng).
Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, việc lập danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp nào thì chuyển đến Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp đó giải quyết. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì chuyển đến Ủy ban bầu cử cấp tương ứng để giải quyết (đây là kết quả giải quyết cuối cùng).
Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến việc tổ chức hội nghị cử tri, hội nghị hiệp thương thì chuyển đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị giải quyết.
Đối với việc cử tri nêu, người ứng cử không đủ tiêu chuẩn ứng cử mà tiếp nhận được từ trước ngày kết thúc thời gian xác minh vụ việc theo khoản 4 Điều 55 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân thì chuyển cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người ứng cử xác minh, trả lời bằng văn bản gửi Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương; Trường hợp người ứng cử là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp; nếu không có cấp trên trực tiếp quản lý thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập cơ quan, tổ chức, đơn vị đó để xác minh; Trường hợp xác minh người ứng cử là đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, đảng viên thuộc diện cấp ủy ở địa phương quản lý theo Quyết định số 210-QĐ/TW ngày 08/11/2013 của Bộ Chính trị (Hướng dẫn số 13-HD/UBKTTW ngày 02/12/2020 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương) thì ngoài việc chuyển đến địa chỉ cơ quan có thẩm quyền giải quyết nêu trên, đồng thời chuyển đến Ủy ban Kiểm tra, cấp ủy các cấp tương ứng có trách nhiệm quản lý đảng viên.
- Khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội thì chuyển đến Hội đồng bầu cử quốc gia. Khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì chuyển đến Ủy ban bầu cử cấp đó giải quyết.
- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử nào thì chuyển đến Tổ bầu cử đó giải quyết. Nếu công dân không đồng ý với kết quả giải quyết của Tổ bầu cử, tiếp tục khiếu nại, tố cáo thì chuyển đến Ban bầu cử cấp xã để được giải quyết (đây là kết quả giải quyết cuối cùng).
6.4. Đối với những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhận được sau khi các tổ chức phụ trách bầu cử các cấp đã kết thúc nhiệm vụ theo quy định tại Điều 20, Điều 28 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thì xử lý vụ việc đã tiếp nhận như sau:
- Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng bầu cử Quốc gia thì chuyển đến Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XV giải quyết;
- Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban bầu cử các cấp thì chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026 ở cấp tương ứng giải quyết.
6.5. Đối với những nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức bầu cử ở xã thì chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức bầu cử tương ứng ở cấp huyện giải quyết.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp xây dựng kế hoạch tổ chức giám sát; phối hợp với các tổ chức thành viên và Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp giám sát và vận động nhân dân giám sát quá trình tổ chức cuộc bầu cử, góp phần bảo đảm để cuộc bầu cử diễn ra thật sự dân chủ và đúng pháp luật theo hướng dẫn tại Thông tri số 12/TTr -MTTW - BTT ngày 18/01/2021 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiểm tra, giám sát công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
8. Công tác thi đua, khen thưởng
8.1. Về nội dung thi đua
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức phát động đợt thi đua thực hiện tốt các nội dung Mặt trận tham gia bầu cử gắn với nội dung thi đua thực hiện Chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2021.
- Chỉ đạo tốt công tác tuyên truyền theo kế hoạch của Tiểu ban Văn bản pháp luật và Thông tin, tuyên truyền của Hội đồng bầu cử quốc gia.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác nhân sự, bảo đảm phát huy dân chủ và sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng trong công tác cán bộ.
- Phối hợp thực hiện các bước của quy trình hiệp thương, các cuộc tiếp xúc cử tri trong vận động bầu cử đảm bảo dân chủ, đúng luật, không vi phạm về Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Thực hiện tốt công tác giám sát theo Thông tri số 12/TTr -MTTW - BTT ngày 18/01/2021 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có những hình thức tổ chức thích hợp, sáng tạo trong hoạt động giám sát.
8.2. Công tác khen thưởng
a) Đối tượng và tiêu chuẩn:
- Đối tượng: là các tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có thành tích xuất sắc trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
- Tiêu chuẩn: Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp căn cứ vào các nội dung thi đua nêu tại mục 8.1 của Thông tri này và đặc điểm, tình hình, chức năng, nhiệm vụ được phân công để bình xét, đề nghị khen thưởng.
b) Hình thức khen thưởng và số lượng:
- Giấy khen của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, huyện, thị xã (gọi tắt là cấp huyện):
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện xem xét, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã/phường/thị trấn (gọi tắt là cấp xã) và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư. Số lượng do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện quy định.
- Bằng khen của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh):
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh xem xét, khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư. Số lượng do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh quy định.
- Bằng khen của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có thành tích tiêu biểu, xuất sắc toàn diện trong công tác bầu cử địa biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Đối với Trung ương: Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, quyết định khen thưởng đối với các đồng chí trong Ban Thường trực và các tập thể. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo công tác bầu cử lựa chọn trong khoảng từ 15 - 25 cá nhân tiêu biểu trực tiếp tham gia phục vụ công tác bầu cử đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, trình Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng.
Đối với địa phương: Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn 01 tập thể (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh hoặc ban, đơn vị chuyên môn thuộc cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh) và 01 cá nhân thuộc cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; 01 Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và 01 Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng.
- Giấy khen của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, khen thưởng từ 20 - 25 cá nhân thuộc cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trực tiếp tham gia phục vụ công tác bầu cử trên cơ sở đề xuất của Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo công tác bầu cử.
- Các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, của Thủ tướng Chính phủ sẽ thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
8.3. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng.
- Kết thúc cuộc bầu cử, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tiến hành tổ chức họp bình xét, khen thưởng và lựa chọn các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc để đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp khen thưởng. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh lựa chọn các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc toàn diện theo số lượng hướng dẫn tại mục 8.2 để đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng.
- Hồ sơ đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng thực hiện theo quy định tại Quy chế thi đua, khen thưởng của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nhiệm kỳ 2019 - 2024) được ban hành kèm theo Quyết định số 222/QĐ-MTTW ngày 27/02/2020 của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và về qua Ban Tổ chức - Cán bộ cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước ngày 10/6/2021.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Ban Tổ chức - Cán bộ cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Việt Nam để tổng hợp, giải quyết theo quy định.
1. Căn cứ các nội dung công tác Mặt trận trong bầu cử, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể ở cấp mình, đồng thời phối hợp với các tổ chức thành viên để thực hiện. Khi thấy cần thiết, có thể mời một số thành viên Hội đồng tư vấn, Ban tư vấn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội cử một số cán bộ chuyên trách tham gia thực hiện những công việc cụ thể.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh thực hiện chế độ báo cáo với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bằng văn bản và thư điện tử (qua địa chỉ hòm thư: [email protected]) như sau:
a. Các biên bản Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất, lần thứ hai, lần thứ ba, trong đó chú ý nêu tình hình người tự ứng cử.
Thời gian gửi sau từng Hội nghị hiệp thương 01 (một) ngày.
b. Báo cáo về tình hình thực hiện việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất ngày 13/3/2021. Báo cáo về tình hình tổ chức hội nghị lấy ý kiến cử tri nơi cư trú và nơi công tác (nếu có) về người ứng cử đại biểu Quốc hội chậm nhất ngày 14/4/2021, đối với người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chậm nhất ngày 15/4/2021.
c. Báo cáo tình hình và kết quả tổ chức các cuộc tiếp xúc giữa người ứng cử với cử tri để thực hiện vận động bầu cử kèm theo bản tổng hợp kiến nghị của cử tri với Đảng, Nhà nước và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Thời gian phải gửi báo cáo chậm nhất là 17h00 ngày 22/5/2021.
d. Báo cáo nhanh tình hình và kết quả ngày bầu cử tại địa phương: Có thể báo cáo bằng điện thoại, Fax, qua thư hộp điện tử: [email protected] vào ngày 23/5/2021.
đ. Báo cáo hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Thời gian chậm nhất phải gửi báo cáo là ngày 26/5/2021.
e. Báo cáo tổng kết công tác Mặt trận tham gia cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân với các nội dung nêu trên kèm theo danh sách trích ngang những người trúng cử đại biểu Quốc hội là cán bộ Mặt trận, đoàn thể, dân tộc thiểu số, tôn giáo của địa phương mình. Thời gian chậm nhất phải gửi báo cáo là ngày 11/6/2021.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh căn cứ vào mục này để hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã thực hiện chế độ báo cáo.
3. Đề nghị các tổ chức thành viên Mặt trận phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tham gia công tác bầu cử, giám sát công tác bầu cử bảo đảm dân chủ, đúng luật; phản ánh ý kiến, kiến nghị của các đoàn viên, hội viên, dư luận xã hội về bầu cử với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026 tiến hành chung một thời điểm, nhiều việc phải tiến hành đồng thời, việc triển khai rất khẩn trương. Do đó, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phải bám sát sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban bầu cử địa phương để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia cuộc bầu cử./.
| TM. BAN THƯỜNG TRỰC |
Từ khóa: Thông tri 13/TT-MTTW-BTT, Thông tri số 13/TT-MTTW-BTT, Thông tri 13/TT-MTTW-BTT của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thông tri số 13/TT-MTTW-BTT của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thông tri 13 TT MTTW BTT của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 13/TT-MTTW-BTT
File gốc của Thông tri 13/TT-MTTW-BTT năm 2021 về hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 do Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Thông tri 13/TT-MTTW-BTT năm 2021 về hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 do Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam |
Số hiệu | 13/TT-MTTW-BTT |
Loại văn bản | Thông tri |
Người ký | Trần Thanh Mẫn |
Ngày ban hành | 2021-01-19 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-19 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |