BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2013/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2013 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ LIÊN HIỆP VƯƠNG QUỐC ANH VÀ BẮC AILEN VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Mong muốn ký kết một Hiệp định bổ sung vào Công ước nêu trên nhằm mục đích thiết lập các chuyến bay giữa và qua lãnh thổ của hai nước;
(a) Thuật ngữ "Công ước Chi-ca-gô" chỉ Công ước quốc tế về hàng không dân dụng được để mở để ký kết tại Chi-ca-gô ngày 07 tháng 12 năm 1944 và bao gồm:
(ii) bất kỳ Phụ lục hoặc sửa đổi nào được thông qua theo Điều 90 của Công ước này, trong chừng mực các sửa đổi hoặc Phụ lục này tại bất cứ thời điểm nào có hiệu lực đối với cả hai Bên ký kết;
rong trường hợp của Liên hiệp Vương quốc Anh chỉ Bộ trưởng giao thông vận tải và, dùng cho Điều 7 (Giá cước) của Hiệp định này chỉ Cục Hàng không dân dụng, và trong trường hợp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ Cục hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, hoặc, trong cả hai trường hợp chỉ bất kỳ người hay tổ chức nào được ủy quyền thực hiện các chức năng bất kỳ mà các nhà chức trách nói trên đang thực hiện hoặc các chức năng tương tự;
ỉ định và cấp phép) của Hiệp định này;
(e) thuật ngữ "chuyến bay", "chuyến bay quốc tế", "hãng hàng không”: và "dừng với mục đích phi thương mại" có các nghĩa được qui định tương ứng cho các thuật ngữ này trong Điều 96 của Công ước Chi-ca-gô;
ửa đổi bất kỳ đối với Phụ lục hoặc đối với Hiệp định đó;
ối với các hãng hàng không do việc cung cấp cho máy bay, tổ bay, hành khách và hàng hóa tài sản hoặc các phương tiện của cảng hàng không hoặc các trang thiết bị dẫn đường hàng không (bao gồm các trang thiết bị phục vụ bay quá cảnh), hoặc các dịch vụ và phương tiện có liên quan;
(i) thuật ngữ “Quốc gia thành viên EU” chỉ một Quốc gia hiện đang hoặc sẽ là một bên ký kết của Hiệp ước về Chức năng của Liên minh Châu Âu;
Điều 2. Việc áp dụng Công ước Chi-ca-gô
a) quyền bay không hạ cánh qua lãnh thổ của mình;
(2) Mỗi Bên ký kết trao cho Bên ký kết kia các quyền sau đây được qui định trong Hiệp định này nhằm mục đích khai thác các chuyến bay quốc tế trên các đường bay được quy định tại các Phần tương ứng trong Phụ lục kèm theo Hiệp định này. Các chuyến bay và đường bay như vậy sau đây được gọi là "các chuyến bay thỏa thuận" và "các đường bay quy định" một cách tương ứng. Khi khai thác chuyến bay thỏa thuận trên đường bay qui định, ngoài các quyền quy định tại khoản (1), hãng hàng không hoặc các hãng hàng không do mỗi Bên ký kết chỉ định sẽ được hưởng quyền dừng trong lãnh thổ của Bên ký kết kia tại các điểm được qui định cho đường bay đó trong Phụ lục của Hiệp định này nhằm mục đích lấy lên máy bay và cho xuống hành khách và hàng hóa, bao gồm cả thư tín.
(4) Nếu vì xung đột vũ trang, rối loạn hoặc diễn biến chính trị, hoặc do hoàn cảnh đặc biệt và bất bình thường, một hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết này không có khả năng khai thác chuyến bay trên đường bay thông thường của mình thì Bên ký kết kia sẽ sử dụng sự cố gắng tốt nhất của mình để tạo điều kiện thuận lợi cho việc duy trì khai thác chuyến bay như vậy thông qua các thỏa thuận lại tạm thời phù hợp về các đường bay.
(1) Mỗi Bên ký kết sẽ có quyền chỉ định các hãng hàng không nhằm mục đích khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên các đường bay qui định và có quyền thu hồi hoặc thay đổi sự chỉ định như vậy. Việc chỉ định như vậy phải được gửi cho Bên ký kết kia bằng văn bản.
(a) trong trường hợp một hãng hàng không do Liên hiệp Vương quốc Anh chỉ định:
(ii) việc kiểm soát hữu hiệu của hãng hàng không đó được thực hiện và duy trì bởi Quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu chịu trách nhiệm cấp Chứng chỉ Người khai thác tàu bay và nhà chức trách hàng không liên quan được ghi rõ trong văn bản chỉ định; và
(b) trong trường hợp một hãng hàng không do nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ định:
(ii) nhà chức trách hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang duy trì việc kiểm soát hữu hiệu đối với hãng hàng không đó; và
(c) hãng hàng không đó đủ tiêu chuẩn đáp ứng các điều kiện theo luật pháp và các quy định được áp dụng thông thường đối với việc khai thác các chuyến bay quốc tế của Bên ký kết xem xét đơn hoặc các đơn xin cấp phép.
Điều 5. Thu hồi hoặc đình chỉ Giấy phép khai thác
(a) khi, trong trường hợp một hãng hàng không do Liên hiệp Vương quốc Anh chỉ định:
(ii) việc kiểm soát hữu hiệu của hãng hàng không đó không được thực hiện hoặc không được duy trì bởi Quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu chịu trách nhiệm cấp Chứng chỉ Người khai thác tàu bay hoặc nhà chức trách hàng không liên quan không được xác định rõ trong văn bản chỉ định; hoặc
(b) khi, trong trường hợp một hãng hàng không do nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ định:
(ii) nhà chức trách hàng không của Việt Nam không duy trì việc kiểm soát hữu hiệu đối với hãng hàng không đó; hoặc
(c) trong trường hợp hãng hàng không đó không tuân thủ pháp luật hoặc các quy định được áp dụng một cách thông thường và hợp lý của Bên ký kết cấp các quyền đó; hoặc
(e) trong trường hợp Bên ký kết kia không tiến hành các hành động phù hợp để tăng cường an toàn theo khoản (2) Điều 10 (An toàn) của Hiệp định này; hoặc
(g) khi một Bên ký kết xác định rằng (nếu sau các cuộc trao đổi ý kiến theo khoản 9 Điều 6 vẫn không đạt được một giải pháp thỏa đáng) các quy định tại Điều 6 (Cạnh tranh bình đẳng và Hỗ trợ quốc gia) của Hiệp định này không được tuân thủ.
(3) Mỗi Bên ký kết khi thực hiện các quyền nêu tại khoản (1) của Điều này phải thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia, sớm nhất có thể, về các nguyên nhân của việc từ chối, đình chỉ hoặc hạn chế giấy phép khai thác hoặc giấy phép kỹ thuật của một hãng hàng không do Bên ký kết kia chỉ định.
(5) Điều này không hạn chế các quyền của mỗi Bên ký kết khi thu hồi, đình chỉ hoặc hạn chế giấy phép khai thác hoặc các giấy phép kỹ thuật của một hãng hàng không do Bên ký kết kia chỉ định theo các quy định tại Điều 9 (An ninh hàng không) của Hiệp định này.
(1) Các hãng hàng không được chỉ định của cả hai Bên ký kết sẽ có cơ hội công bằng và ngang nhau để cạnh tranh khi khai thác các chuyến bay thỏa thuận trên các đường bay qui định.
(3) Không Bên ký kết nào được áp đặt đối với các hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia yêu cầu từ chối ban đầu, tỷ lệ nhận vận chuyển, phí không phản đối, hoặc bất cứ yêu cầu nào khác liên quan đến tải cung ứng, tần suất hoặc vận tải có thể trái với các mục đích của Hiệp định này.
(5) Không Bên ký kết nào cho phép hãng hàng không hoặc các hãng hàng không được chỉ định của mình, riêng lẻ hoặc kết hợp với bất kỳ hãng hàng không hoặc các hãng hàng không khác, lạm dụng sức mạnh trên thị trường theo cách thức để hoặc có thể có hoặc dự định để có tác động làm suy yếu đáng kể một đối thủ cạnh tranh hoặc loại một đối thủ cạnh tranh ra khỏi đường bay.
(7) Trợ cấp hoặc hỗ trợ của nhà nước là việc nhà nước hoặc một cơ quan công hoặc một cơ quan tư nhân do nhà nước chỉ định hoặc kiểm soát, cung cấp sự trợ giúp, trên cơ sở phân biệt đối xử, cho một hãng hàng không được chỉ định, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Không có giới hạn nào, đó có thể bao gồm việc đền bù hoạt động khai thác thua lỗ; cung cấp tài chính, cấp hoặc cho vay không hoàn lại theo các điều khoản đặc biệt; cho phép các lợi thế tài chính bằng việc bỏ qua lợi nhuận hoặc hoàn thuế; bỏ qua phần đóng góp thông thường cho các quỹ công ích sử dụng; miễn thuế; bồi thường vì gánh nặng tài chính do nhà chức trách công áp đặt; hoặc tiếp cận, trên cơ sở phân biệt đối xử, các trang thiết bị của cảng hàng không, nhiên liệu hoặc các trang thiết bị phù hợp khác cần thiết cho việc khai thác bình thường các chuyến bay.
(9) Nếu một Bên ký kết xác định rằng các hãng hàng không được chỉ định, của mình là đối tượng của việc bị phân biệt đối xử hoặc thực tiễn bất bình đẳng, hoặc rằng Bên ký kết kia xem xét hoặc cung cấp hỗ trợ hoặc trợ cấp cho các hãng hàng không của Bên ký kết kia có thể hoặc gây ảnh hưởng xấu đến cơ hội cạnh tranh bình đẳng và ngang bằng của các hãng hàng không của Bên ký kết đó để cạnh tranh khi cung cấp vận chuyển hàng không quốc tế, Bên ký kết đó có thể yêu cầu trao đổi ý kiến và thông báo cho Bên ký kết kia về các lý do mà Bên đó không được thỏa mãn. Việc trao đổi ý kiến như vậy sẽ được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu, trừ khi hai Bên ký kết thống nhất khác.
(1) Dùng cho Hiệp định này, thuật ngữ “giá cước” chỉ các giá phải trả cho việc vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa và các điều kiện theo đó các giá này được áp dụng, gồm cả các giá và các điều kiện đối với đại lý và các dịch vụ bổ trợ khác, ngoại trừ tiền công hoặc các điều kiện đối với việc chuyên chở thư tín.
(3) Các Bên ký kết không yêu cầu đệ trình hoặc thông báo các giá cước lên nhà chức trách hàng không.
(1) Các Bên ký kết sẽ miễn tất cả thuế hải quan, thuế môn bài quốc gia và các lệ phí nội địa tương tự cho:
(b) các hạng mục sau đây được hãng hàng không chỉ định của một Bên ký kết đưa vào lãnh thổ của Bên ký kết kia:
(ii) thiết bị phục vụ hành khách và các bộ phận hợp thành;
(iv) thiết bị an ninh bao gồm cả các bộ phận hợp thành dành cho việc lắp ráp vào thiết bị an ninh;
(vi) các tài liệu của hãng hàng không và của nhà khai thác; và
(i) các đồ dự trữ của tàu bay (bao gồm nhưng không giới hạn đối với các danh mục như thức ăn, đồ uống và thuốc lá) dù là được đưa vào hay lấy lên tàu bay ở lãnh thổ của Bên ký kết kia;
(iii) phụ tùng dự trữ bao gồm cả các động cơ; và
(i) việc sửa chữa, bảo dưỡng hoặc phục vụ tàu bay;
(iii) việc bốc dỡ hàng hóa lên hoặc xuống tàu bay;
với điều kiện là trong trường hợp tại điểm (b)-(d) các hạng mục đó được sử dụng trên tàu bay hoặc trong phạm vi cảng hàng không quốc tế liên quan đến việc tổ chức và duy trì một chuyến bay quốc tế bởi hãng hàng không chỉ định liên quan.
(3) Thiết bị và các đồ dự trữ nói ở khoản (1) của Điều này có thể được yêu cầu đặt dưới sự giám sát và kiểm soát của các nhà chức trách thích hợp.
(2) Phù hợp với các quyền và nghĩa vụ theo luật pháp quốc tế, các Bên ký kết tái khẳng định nghĩa vụ của mình đối với nhau để bảo đảm an ninh hàng không dân dụng chống lại các hành vi can thiệp bất hợp pháp tạo thành một bộ phận cấu thành của Hiệp định này. Không hạn chế tính chất chung của các quyền và nghĩa vụ theo luật quốc tế, các Bên ký kết đặc biệt hành động phù hợp với các quy định của Công ước về Sự phạm tội và Các hành vi khác Thực hiện trên Tàu bay, ký tại Tô-ky-ô ngày 14/09/1963, Công ước về Ngăn chặn Hành vi Chiếm đoạt Bất hợp pháp Tàu bay ký tại La-Hay ngày 16/12/1970, Công ước về Ngăn chặn các Hành vi Bất hợp pháp Chống lại Sự an toàn của Hàng không Dân dụng ký tại Môn-trê-an ngày 23/09/1971, Nghị định thư bổ sung Môn-trê-an về Ngăn chặn các hành vi bạo lực bất hợp pháp tại các Cảng hàng không phục vụ hàng không dân dụng quốc tế, ký tại Môn-trê-an ngày 24/02/1988, Công ước về đánh dấu chất nổ dẻo nhằm mục đích phát hiện, ký tại Môn-trê-an ngày 01/3/1991 và bất kỳ hiệp định về an ninh hàng không nào mà các Bên ký kết phải tuân thủ.
(4) Trong các mối quan hệ qua lại, các Bên ký kết sẽ hành động theo đúng các quy định về an ninh hàng không được Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế thiết lập và quy định thành các Phụ lục của Công ước Chi-ca-gô trong chừng mực các quy định an ninh đó được các Bên ký kết áp dụng. Mỗi Bên ký kết sẽ yêu cầu các hãng hàng không và các nhà khai thác cảng hàng không ở lãnh thổ của mình tuân thủ các quy định về an ninh hàng không như vậy.
(6) Khi xảy ra một sự vụ hoặc mối đe dọa xảy ra sự vụ chiếm giữ tàu bay bất hợp pháp hoặc các hành vi bất hợp pháp khác chống lại sự an toàn của hành khách, tổ bay, tàu bay, các sân bay hoặc các trang thiết bị dẫn đường, các Bên ký kết sẽ trợ giúp lẫn nhau bằng cách tạo thuận lợi cho thông tin liên lạc và áp dụng các biện pháp thích hợp để chấm dứt một cách nhanh chóng và an toàn các sự vụ hoặc mối đe dọa đó.
(8) Một Bên ký kết có thể thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đáp lại một mối đe dọa về an ninh. Những biện pháp như vậy cần được thông báo ngay lập tức cho Bên ký kết kia.
(2) Nếu, sau các cuộc trao đổi ý kiến, một Bên ký kết nhận thấy Bên ký kết kia không duy trì và quản lý một cách hiệu quả các tiêu chuẩn an toàn trong các lĩnh vực này, mà ít nhất cũng tương đương với các tiêu chuẩn tối thiểu có thể được xác lập vào thời điểm đó theo Công ước Chi-ca-gô, thì Bên ký kết đó sẽ thông báo cho Bên ký kết kia về những phát hiện đó và những bước được coi là cần thiết để làm cho phù hợp với những tiêu chuẩn tối thiểu này; và Bên ký kết kia phải tiến hành biện pháp khắc phục thích hợp. Việc Bên ký kết kia không tiến hành các hành động thích hợp trong thời hạn 15 ngày hoặc lâu hơn thời hạn này theo thỏa thuận, sẽ là cơ sở để áp dụng Điều 5(1) của Hiệp định này (Thu hồi hoặc đình chỉ Giấy phép khai thác).
(a) có những mối quan ngại nghiêm trọng rằng một tàu bay hay sự hoạt động của một tàu bay không đáp ứng với những tiêu chuẩn tối thiểu vào thời điểm đó theo Công ước Chi-ca-gô; hoặc
thì Bên ký kết thực hiện việc thanh tra, vì mục đích của Điều 33 Công ước Chi-ca- gô, sẽ toàn quyền kết luận rằng những điều kiện để theo đó các giấy phép và chứng chỉ đối với tàu bay hoặc đối với tổ bay của tàu bay đó đã được cấp hoặc làm cho có hiệu lực, hoặc rằng các yêu cầu để theo đó tàu bay được hoạt động, không bằng hoặc cao hơn các tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập theo Công ước Chi-ca-gô.
(6) Mỗi Bên ký kết bảo lưu quyền đình chỉ hoặc thay đổi ngay lập tức việc cấp giấy phép hoạt động của một hay các hãng hàng không của Bên ký kết kia trong trường hợp Bên thứ nhất kết luận, cho dù là do hệ quả của một hoặc một loạt cuộc thanh tra sân đỗ, do trao đổi ý kiến hoặc bất cứ một lý do nào khác, rằng hành động ngay lập tức là cần thiết cho sự an toàn khai thác của một hãng hàng không.
(a) mỗi chuyến bay là một phần của dịch vụ, mà thỏa thuận như vậy áp dụng, được khai thác bởi một hãng hàng không có quyền khai thác chuyến bay đó; và
(c) đối với mỗi vé được bán, người mua phải được thông báo tại điểm bán về hãng hàng không nào khai thác chặng nào của chuyến bay.
Các hãng hàng không được chỉ định của mỗi Bên ký kết sẽ được quyền thực hiện các chuyến bay thỏa thuận trên các đường bay quy định sử dụng tàu bay (hoặc tàu bay và tổ bay) thuê của bất kỳ công ty nào, gồm cả của hãng hàng không khác, khi được phép sử dụng tàu bay trên cơ sở như vậy theo thỏa thuận giữa nhà chức trách hàng không của các Bên ký kết.
Theo luật và quy định của mỗi Bên ký kết bao gồm, trong trường hợp của Liên hiệp Vương quốc Anh là luật pháp Liên minh Châu Âu, mỗi hãng hàng không được chỉ định, khi ở trong lãnh thổ của Bên ký kết kia, có quyền thực hiện dịch vụ phục vụ mặt đất của mình (“tự phục vụ”) hoặc, theo lựa chọn của mình, quyền lựa chọn giữa các nhà cung cấp dịch vụ phục vụ mặt đất cạnh tranh, toàn bộ hoặc từng phần. Trong trường hợp luật pháp và quy định hạn chế hoặc không cho phép việc tự phục vụ và trong trường hợp không có sự cạnh tranh hiệu quả giữa các nhà cung cấp dịch vụ phục vụ mặt đất, mỗi hãng hàng không được chỉ định sẽ được đối xử trên cơ sở không phân biệt đối xử liên quan đến việc tự phục vụ hoặc tiếp cận các dịch vụ phục vụ mặt đất được cung cấp bởi một hoặc các nhà cung cấp.
Mỗi hãng hàng không được chỉ định, theo yêu cầu, có thể đổi và chuyển về nước mình các thu nhập địa phương chi tiêu dư thừa theo lựa chọn của mình. Việc đổi và chuyển tiền sẽ được phép không bị hạn chế theo tỷ giá chuyển đổi áp dụng đối với giao dịch hiện thời đang có hiệu lực vào thời điểm mà thu nhập như vậy được đưa ra để đổi và chuyển và sẽ không chịu bất cứ lệ phí nào trừ các lệ phí mà các ngân hàng áp dụng bình thường đối với việc tiến hành đổi và chuyển tiền đó. Việc chuyển tiền như vậy sẽ được thực hiện theo các quy định về trao đổi ngoại hối của Bên ký kết liên quan.
Một hãng hàng không:
(b) có Chứng chỉ người khai thác tàu bay hiện hành do nhà chức trách hàng không của Bên ký kết đó hoặc một Quốc gia thành viên EU cấp;
(i) phù hợp với luật pháp và các quy định liên quan đến việc vào, cư trú và thuê lao động của Bên ký kết kia, đưa vào và duy trì ở lãnh thổ của Bên ký kết kia nhân viên quản lý, kỹ thuật và khai thác và các nhân viên chuyên môn khác của mình mà hãng hàng không thấy cần thiết hợp lý cho việc cung cấp các chuyến bay;
(iii) thành lập các văn phòng trong lãnh thổ của Bên ký kết kia; và
(2) Lệ phí người sử dụng mà các hãng hàng không của Bên ký kết kia phải trả có thể phản ánh, nhưng không được vượt quá, tổng chi phí của nhà chức trách hay cơ quan thu lệ phí có thẩm quyền cung cấp các trang thiết bị và dịch vụ cảng hàng không, môi trường cảng hàng không, dẫn đường hàng không và an ninh hàng không tại cảng hàng không hay trong hệ thống cảng hàng không. Chi phí như vậy có thể bao gồm lợi nhuận trên tài sản hợp lý sau khấu hao. Các trang thiết bị và dịch vụ có thu phí và lệ phí phải được cung ứng trên cơ sở hiệu quả và kinh tế.
(4) Sẽ không Bên ký kết nào, trong quy trình giải quyết tranh chấp theo Điều 21 của Hiệp định này (Giải quyết tranh chấp), bị coi là vi phạm quy định của Điều này, trừ khi:
(b) sau khi xem xét Bên đó không thực hiện tất cả các bước trong phạm vi thẩm quyền của mình để khắc phục bất cứ khoản lệ phí hay các thực tiễn không phù hợp với Điều này.
Các hãng hàng không của mỗi Bên ký kết sẽ được phép thực hiện, liên quan đến vận tải hàng không, bất kỳ loại hình vận tải đa phương thức nào đến hoặc từ bất kỳ các điểm nào trong lãnh thổ của các Bên ký kết hoặc quốc gia thứ ba. Các hãng hàng không có thể lựa chọn tự thực hiện vận tải đa phương thức hoặc cung cấp thông qua các thỏa thuận, bao gồm liên danh với các nhà vận chuyển khác. Các dịch vụ đa phương thức như vậy có thể đưa ra một dịch vụ toàn bộ và một mức giá duy nhất cho việc kết hợp vận chuyển hàng không và vận chuyển đa phương thức, với điều kiện là hành khách và người vận chuyển phải được thông báo về người cung cấp các dịch vụ vận chuyển trong đó.
(1) Các Bên ký kết ủng hộ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường thông qua việc hỗ trợ một nền hàng không phát triển bền vững.
Điều 21. Giải quyết tranh chấp
(2) Nếu các Bên ký kết không giải quyết được bằng thương lượng thì tranh chấp đó có thể được chuyển cho người hoặc tổ chức như các Bên đó có thể thỏa thuận để giải quyết.
(b) nếu trong thời hạn qui định trên đây không thực hiện được bất cứ việc chỉ định nào thì một trong hai Bên ký kết có thể yêu cầu Chủ tịch Tòa án quốc tế thực hiện việc chỉ định cần thiết trong vòng 30 ngày. Nếu Chủ tịch Tòa án quốc tế có cùng quốc tịch của một trong các Bên ký kết thì Phó Chủ tịch sẽ được yêu cầu thực hiện sự chỉ định đó. Nếu Phó Chủ tịch Tòa án quốc tế có cùng quốc tịch của một trong các Bên ký kết, thì một Thành viên của Tòa án quốc tế cao cấp tiếp theo không phải là công dân của các Bên ký kết sẽ được yêu cầu thực hiện chỉ định đó.
(4) Trừ khi các Bên ký thỏa thuận khác hoặc do tòa trọng tài qui định, mỗi Bên ký kết sẽ trình bản ghi nhớ các vấn đề đưa ra trọng tài trong vòng 45 ngày sau khi tòa trọng tài được thành lập đầy đủ. Mỗi Bên ký kết sẽ đệ trình bản trả lời trong thời hạn 60 ngày sau khi Bên ký kết kia đưa ra bản ghi nhớ. Tòa trọng tài sẽ tiến hành nghe trình bày theo yêu cầu của một trong hai Bên ký kết hoặc theo sự xem xét của mình trong vòng 30 ngày sau khi có bản trả lời.
(6) Các Bên ký kết có thể đệ trình các yêu cầu để làm sáng tỏ quyết định trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định và văn bản làm sáng tỏ đó sẽ được đưa ra trong vòng 15 ngày sau khi có yêu cầu như vậy.
(8) Mỗi Bên ký kết sẽ chịu chi phí cho trọng tài viên được mình chỉ định. Tất cả các chi phí khác của tòa trọng tài sẽ được các Bên ký kết chia đều, bao gồm bất cứ chi phí nào do Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Thành viên của Tòa án quốc tế khi thực hiện các thủ tục ở điểm (2)(b) của Điều này.
Các sửa đổi bất kỳ của Hiệp định này do các Bên ký kết thỏa thuận sẽ có hiệu lực khi được xác nhận bằng việc trao đổi Công hàm.
Mỗi Bên ký kết có thể thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia về quyết định của mình hủy bỏ Hiệp định này vào bất cứ lúc nào. Thông báo như vậy sẽ bị chấm dứt hiệu lực ngay lập tức vào nửa đêm (tại nơi nhận thông báo) trước ngày đầu tiên của ngày mà Bên ký kết kia nhận được thông báo, trừ khi thông báo hủy bỏ Hiệp định được thu hồi bằng thỏa thuận trước khi kết thúc thời hạn này. Trong trường hợp không có sự xác nhận của Bên ký kết kia về việc nhận được thông báo thì thông báo sẽ được coi là nhận được vào ngày thứ 14 sau khi Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế nhận được thông báo.
(1) Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày trao đổi Công hàm cuối cùng giữa các Bên ký kết, qua đường ngoại giao, thông báo cho nhau về việc hoàn tất các yêu cầu nội bộ của mỗi bên.
Để làm chứng, những người ký dưới đây được các Chính phủ tương ứng của mình ủy quyền hợp pháp đã ký Hiệp định này
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | THAY MẶT CHÍNH PHỦ LIÊN HIỆP VƯƠNG QUỐC ANH VÀ BẮC AI-LEN |
Các đường bay do hãng hàng không hoặc các hãng hàng không được chỉ định của Liên hiệp Vương quốc Anh khai thác
GHI CHÚ:
2. Vận chuyển (bao gồm tất cả các loại hình vận chuyển tạm dừng) có thể được lấy lên ở điểm giữa để cho xuống lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc lấy lên ở lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để cho xuống điểm quá và ngược lại, nhưng chỉ khi điều đó được các nhà chức trách hàng không của các Bên ký kết thỏa thuận.
Các đường bay do hãng hàng không hoặc các hãng hàng không được chỉ định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khai thác:
GHI CHÚ:
2. Vận chuyển (bao gồm tất cả các loại hình vận chuyển tạm dừng) có thể được lấy lên ở điểm giữa để cho xuống lãnh thổ của Liên hiệp Vương quốc Anh hoặc lấy lên ở lãnh thổ của Liên hiệp Vương quốc Anh để cho xuống điểm quá và ngược lại, chỉ khi điều đó được các nhà chức trách hàng không của các Bên ký kết thỏa thuận.
Từ khóa: Điều ước quốc tế 33/2013/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 33/2013/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 33/2013/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và bắc Ireland, Điều ước quốc tế số 33/2013/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và bắc Ireland, Điều ước quốc tế 33 2013 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và bắc Ireland, 33/2013/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định về vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và Vương quốc Anh và Bắc Ai-len đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định về vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và bắc Ireland |
Số hiệu | 33/2013/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Đinh La Thăng, Mike Penning |
Ngày ban hành | 2011-12-08 |
Ngày hiệu lực | 2013-06-10 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |