BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2014/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Khoản 3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ Ô-XTRÂY-LIA VỀ DẪN ĐỘ
Đã thỏa thuận như sau:
1. Các tội có thể bị dẫn độ theo quy định của Hiệp định này là các tội, cho dù gọi thế nào đi nữa, có thể bị xử phạt tù với thời hạn từ một năm trở lên hoặc nghiêm khắc hơn theo quy định pháp luật của cả hai Bên.
3. Phù hợp với quy định của Điều này, một tội phạm bị coi là tội phạm theo pháp luật của cả hai Bên được xác định như sau:
b) Tất cả hành vi phạm tội của người bị yêu cầu dẫn độ phải được xem xét một cách toàn diện và không nhất thiết các yếu tố cấu thành của tội phạm đó theo pháp luật của các Bên phải giống nhau.
5. Trong trường hợp tội phạm được thực hiện bên ngoài lãnh thổ của Bên yêu cầu thì việc dẫn độ người phạm tội theo quy định của Hiệp định này sẽ được tiến hành khi pháp luật của Bên được yêu cầu cũng quy định hình phạt đối với tội phạm đó nếu thực hiện bên ngoài lãnh thổ của mình trong điều kiện tương tự. Trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu không quy định như vậy, thì Bên được yêu cầu có thể chủ động tiến hành việc dẫn độ.
a) Hành vi được yêu cầu dẫn độ đã cấu thành tội phạm ở Bên yêu cầu vào thời điểm hành vi đó xảy ra; và
1. Việc dẫn độ sẽ bị từ chối trong các trường hợp sau:
b) Một người đã được tuyên xử vô tội hoặc được ân xá hoặc đã thi hành hình phạt về tội mà người này bị yêu cầu dẫn độ theo pháp luật của Bên được yêu cầu, hay của Bên thứ ba;
d) Tội phạm mà người bị yêu cầu dẫn độ bị buộc tội hoặc kết án hay bất kỳ tội nào khác mà vì đó người này bị giam giữ hoặc xét xử theo Hiệp định này, có hình phạt tử hình theo pháp luật của Bên yêu cầu, trừ khi Bên này cam kết sẽ không áp dụng hình phạt tử hình hoặc nếu có áp dụng thì cũng không thi hành hình phạt tử hình đó; hoặc
2. Việc dẫn độ có thể bị từ chối trong các trường hợp sau:
b) Bên được yêu cầu coi tội phạm bị yêu cầu dẫn độ là một tội theo luật quân sự, mà không phải là tội quy định trong luật hình sự thông thường của Bên được yêu cầu;
d) Nếu việc truy tố, xét xử người bị yêu cầu dẫn độ về tội bị yêu cầu dẫn độ đang được chờ tiến hành ở Bên được yêu cầu;
f) Người bị yêu cầu dẫn độ đã bị kết án hoặc có khả năng bị xét xử hay kết án ở Bên yêu cầu bằng một tòa án hay phiên tòa đặc biệt hoặc chỉ dành riêng cho một người hoặc một nhóm người đặc biệt; hoặc
1. Mỗi Bên có quyền từ chối dẫn độ công dân của mình.
Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ nghĩa vụ nào theo các điều ước quốc tế đa phương mà hai Bên là thành viên.
THỦ TỤC DẪN ĐỘ VÀ CÁC TÀI LIỆU CẦN THIẾT
2. Yêu cầu dẫn độ phải kèm theo:
(i) Văn bản nêu rõ tội danh bị yêu cầu dẫn độ;
(iii) Đoạn văn bản pháp luật quy định về tội phạm và hình phạt có thể áp dụng;
(v) Các thông tin cần thiết để xác định đặc điểm nhận dạng và quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ gồm cả ảnh và dấu vân tay nếu có thể; và
b) Trường hợp người bị yêu cầu dẫn độ là người bị buộc tội về một tội phạm - lệnh bắt người đó hoặc bản sao của lệnh bắt đó;
d) Trường hợp người bị yêu cầu dẫn độ bị kết án có mặt và đã bị tuyên án - những tài liệu cung cấp bằng chứng cho việc kết án và hình phạt áp dụng, thông tin về việc hình phạt có thể được thi hành ngay lập tức và phạm vi mà hình phạt chưa được thi hành;
3. Tài liệu hỗ trợ một yêu cầu dẫn độ phải được gửi kèm với một bản dịch ra ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu.
1. Phù hợp với Điều 6, tài liệu kèm theo một yêu cầu dẫn độ sẽ được chấp nhận là bằng chứng nếu được chứng thực trong bất kỳ quá trình dẫn độ nào ở lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
a) Được ký hoặc chứng nhận bởi một thẩm phán, quan tòa hoặc một công chức của Bên yêu cầu; và
1. Trường hợp Bên được yêu cầu cho rằng thông tin đã cung cấp kèm theo yêu cầu dẫn độ là không đầy đủ để tiến hành dẫn độ theo Hiệp định này, thì có thể yêu cầu cung cấp thêm thông tin trong thời hạn do Bên được yêu cầu ấn định.
3. Trong trường hợp người đó được phóng thích khỏi nơi giam giữ theo khoản 2 Điều này, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu trong thời gian sớm nhất có thể.
2. Yêu cầu sẽ gồm các nội dung sau:
b) Mô tả về người bị yêu cầu bắt để dẫn độ, bao gồm cả ảnh và dấu vân tay nếu có thể;
d) Văn bản về tội phạm của người đã thực hiện hành vi phạm tội hoặc bị kết án về tội đó;
f) Văn bản về lệnh bắt hoặc bản luận tội hoặc bản án đối với người đó;
h) Văn bản khẳng định rõ sẽ gửi yêu cầu dẫn độ đối với người bị bắt.
4. Một người bị bắt giữ theo yêu cầu bắt khẩn cấp có thể được trả tự do sau 60 ngày kể từ ngày người đó bị bắt giữ nếu Bên được yêu cầu không nhận được yêu cầu dẫn độ cùng các tài liệu như quy định tại Điều 6.
1. Cơ quan trung ương của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Công an; Cơ quan trung ương của Ô-xtrây-lia là Bộ Tổng chưởng lý Chính phủ Ô-xtrây-lia. Bên ký kết có thể thay đổi Cơ quan trung ương của mình nhưng phải thông báo cho Bên kia về sự thay đổi đó thông qua đường ngoại giao.
1. Trong trường hợp nhận được yêu cầu dẫn độ từ hai hay nhiều quốc gia đối với cùng một người thì Bên được yêu cầu sẽ quyết định dẫn độ người đó cho một trong các quốc gia nói trên và thông báo quyết định của mình cho Bên yêu cầu.
a) Trường hợp các yêu cầu liên quan đến các tội phạm khác nhau - mức độ nghiêm trọng của các tội phạm;
c) Ngày đưa ra yêu cầu dẫn độ;
e) Nơi thường trú của người bị yêu cầu dẫn độ; và
1. Ngay sau khi có quyết định về yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu sẽ thông báo quyết định đó cho Bên yêu cầu.
3. Bên yêu cầu sẽ đưa người bị dẫn độ ra khỏi lãnh thổ của Bên được yêu cầu trong một thời hạn hợp lý do Bên được yêu cầu ấn định, nếu hết thời hạn trên mà người đó chưa được chuyển đi thì Bên được yêu cầu có thể từ chối dẫn độ người đó đối với cùng một tội phạm.
1. Trong phạm vi pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép và trên cơ sở tôn trọng quyền lợi của các bên thứ ba, tất cả các tài sản do phạm tội mà có hoặc cần để làm vật chứng được tìm thấy trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu sẽ được chuyển giao theo đề nghị của Bên yêu cầu nếu việc dẫn độ được chấp thuận.
3. Khi pháp luật của Bên được yêu cầu quy định hoặc vì quyền lợi của các bên thứ ba, bất kỳ tài sản nào bị chuyển giao sẽ được hoàn trả lại miễn phí cho Bên được yêu cầu nếu Bên đó đề nghị.
1. Bên được yêu cầu có thể hoãn việc chuyển giao một người để tiến hành các thủ tục tố tụng đối với người đó hoặc để người đó có thể chấp hành hình phạt đối với một tội khác với tội bị yêu cầu dẫn độ. Trong những trường hợp này, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu.
3. Khi người bị yêu cầu dẫn độ đang thi hành hình phạt trong lãnh thổ của Bên được yêu cầu về một tội khác với tội bị yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu có thể chuyển giao tạm thời người đó cho Bên yêu cầu để truy tố, xét xử về tội bị yêu cầu dẫn độ. Người được chuyển giao đó sẽ được giam giữ trong lãnh thổ của Bên yêu cầu và phải được trao trả lại cho Bên được yêu cầu sau khi kết thúc các thủ tục tố tụng đối với người đó theo các điều kiện mà hai Bên đã thỏa thuận bằng văn bản.
a) Tội phạm đó chính là tội phạm bị yêu cầu dẫn độ;
c) Bất kỳ tội có thể dẫn độ nào mà Bên được yêu cầu chấp thuận. Yêu cầu đề nghị chấp thuận sẽ kèm theo các tài liệu quy định tại Điều 6 theo yêu cầu của Bên được yêu cầu, cũng như tài liệu hoặc văn bản do người bị dẫn độ lập có liên quan tới tội phạm.
a) Người đó đã có cơ hội rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu và đã không rời khỏi trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày người đó được miễn truy cứu về tội bị yêu cầu dẫn độ; hoặc
Khi một người đã được Bên được yêu cầu dẫn độ cho Bên yêu cầu, Bên yêu cầu sẽ không được dẫn độ người đó cho bất kỳ nước thứ ba nào vì một tội thực hiện trước khi người đó bị dẫn độ trừ khi:
b) Người đó đã có cơ hội rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu và đã không rời khỏi trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày người đó được miễn truy cứu về tội bị yêu cầu dẫn độ; hoặc
1. Khi một người bị dẫn độ tới một Bên từ Nước thứ ba thông qua lãnh thổ của Bên kia, Bên mà người được dẫn độ tới sẽ yêu cầu Bên kia cho phép quá cảnh người này qua lãnh thổ của Bên đó.
3. Trên cơ sở nhận được đề nghị cho phép quá cảnh, Bên được yêu cầu sẽ chấp thuận trừ khi Bên này có những lý do hợp lý để từ chối việc quá cảnh.
5. Khi một người bị giam giữ theo khoản 4 Điều này, Bên mà người này bị giam giữ có thể ra lệnh thả người này nếu việc chuyển giao không được tiếp tục trong thời gian hợp lý.
1. Bên được yêu cầu sẽ thực hiện tất cả các thủ tục cần thiết và sẽ chịu chi phí về các thủ tục phát sinh từ yêu cầu dẫn độ và sẽ là đại diện cho các lợi ích của Bên yêu cầu.
3. Bên yêu cầu sẽ chịu các chi phí phát sinh trong việc chuyển giao người bị dẫn độ từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
HIỆU LỰC VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA HIỆP ĐỊNH
2. Hiệp định này sẽ áp dụng đối với bất kỳ yêu cầu nào được đưa ra sau ngày có hiệu lực, kể cả với những yêu cầu liên quan đến hành vi xảy ra trước ngày có hiệu lực của Hiệp định này.
Để làm bằng, những người ký tên dưới đây, được Nhà nước của mình ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
THAY MẶT | THAY MẶT |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 24/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 24/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 24/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Ôxtrâylia, Điều ước quốc tế số 24/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Ôxtrâylia, Điều ước quốc tế 24 2014 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Ôxtrâylia, 24/2014/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định về dẫn độ giữa Việt Nam và Ô-xtrây-lia đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định về dẫn độ giữa Việt Nam và Ô-xtrây-lia
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Ôxtrâylia |
Số hiệu | 24/2014/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Phạm Quý Ngọ, Nicola Louise Roxon |
Ngày ban hành | 2012-04-10 |
Ngày hiệu lực | 2014-04-07 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |