BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2014/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
VỀ DẪN ĐỘ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ VƯƠNG QUỐC CĂM-PU-CHIA
Với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác chống tội phạm giữa hai nước trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi thông qua việc ký kết một hiệp định về dẫn độ người phạm tội,
2. Trong trường hợp yêu cầu dẫn độ liên quan tới một người bị kết án về tội bị yêu cầu dẫn độ để thi hành hình phạt tù, thì việc dẫn độ chỉ được thực hiện nếu thời hạn chấp hành hình phạt còn lại ít nhất sáu (06) tháng.
a) Nhóm tội có thể được quy định khác nhau; hoặc
c) Các yếu tố cấu thành tội phạm theo pháp luật của Bên yêu cầu và Bên được yêu cầu khác nhau nhưng tổng hợp các yếu tố của sự kiện do Bên yêu cầu cung cấp đủ yếu tố xác định cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hiện hành của Bên được yêu cầu.
a) Tội phạm bị truy tố có tính chất chính trị. Tuy nhiên, hành vi bạo lực gây tổn hại đến tính mạng, thân thể, hoặc tự do cá nhân không được coi là có tính chất chính trị;
c) Có căn cứ rõ ràng thể hiện rằng yêu cầu dẫn độ đối với một tội phạm nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc trừng phạt người bị yêu cầu dẫn độ vì lý do chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quốc tịch, quan điểm chính trị, hay địa vị của người đó có thể làm người đó bị ảnh hưởng bởi các lý do trên;
e) Theo pháp luật của Bên yêu cầu và Bên được yêu cầu, người bị yêu cầu dẫn độ được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc miễn thi hành hình phạt vì lý do hết thời hiệu;
g) Bên được yêu cầu đã tuyên bản án đối với người được yêu cầu về cùng một tội trước khi đưa ra yêu cầu dẫn độ.
a) Người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở Bên được yêu cầu về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ;
c) Trong trường hợp đặc biệt, Bên được yêu cầu khi xem xét mức độ nghiêm trọng của tội phạm và lợi ích của Bên yêu cầu cho rằng việc dẫn độ sẽ không phù hợp với tinh thần nhân đạo vì hoàn cảnh cá nhân của người bị yêu cầu dẫn độ;
3. Trong trường hợp từ chối yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho Bên yêu cầu trong khoảng thời gian phù hợp và phải nêu rõ lý do từ chối.
1. Mỗi Bên có quyền từ chối dẫn độ công dân của quốc gia mình. Quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ được xác định vào thời điểm thực hiện hành vi phạm tội nêu trong yêu cầu dẫn độ.
ĐIỀU 5. MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHÁC
Cơ quan trung ương của Vương quốc Căm-pu-chia là Bộ Tư pháp.
Các Bên liên hệ trực tiếp với nhau khi thực hiện Hiệp định này thông qua Cơ quan trung ương.
1. Yêu cầu dẫn độ phải lập bằng văn bản và được gửi thông qua Cơ quan trung ương của các Bên. Trong trường hợp cần thiết, các Bên có thể liên hệ thông qua đường ngoại giao. Tất cả các tài liệu kèm theo yêu cầu dẫn độ phải được chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Hiệp định này. Yêu cầu dẫn độ và tài liệu kèm theo được sao thành 03 bản. Các bản sao không cần phải chứng thực. Yêu cầu dẫn độ phải kèm theo các tài liệu sau:
b) Văn bản mô tả đặc điểm nhân thân của người nêu trong yêu cầu dẫn độ và thông tin liên quan về đặc điểm nhận dạng, quốc tịch, và nếu có thể, địa điểm của người bị yêu cầu dẫn độ;
d) Các điều khoản của pháp luật quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với tội đó, nếu có.
a) Bản gốc quyết định truy nã và hai (02) bản sao chứng thực quyết định truy nã do cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu ban hành; và
3. Khi yêu cầu dẫn độ liên quan đến một người đã bị kết án, ngoài các tài liệu yêu cầu theo khoản 1 Điều này, còn phải kèm theo:
b) Văn bản xác nhận người bị yêu cầu là người nêu trong bản án;
d) Văn bản quy định về cơ sở pháp lý để người bị yêu cầu dẫn độ chuẩn bị kháng cáo hoặc xét xử lại với sự có mặt của người đó, nếu người đó đã bị kết án vắng mặt.
ĐIỀU 10. CHỨNG NHẬN CÁC TÀI LIỆU KÈM THEO
2. Một văn bản được chứng nhận theo quy định của Hiệp định này nếu được ký và chứng nhận bằng chữ ký của người có thẩm quyền và được đóng dấu chính thức của cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu.
Trường hợp Bên được yêu cầu xét thấy thông tin đã cung cấp kèm theo yêu cầu dẫn độ là không đầy đủ để tiến hành dẫn độ theo Hiệp định này, thì Bên đó có thể yêu cầu cung cấp thêm thông tin trong thời hạn phù hợp do Bên được yêu cầu ấn định.
1. Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu có thể yêu cầu bắt khẩn cấp người bị yêu cầu dẫn độ trước khi yêu cầu dẫn độ chính thức được gửi thông qua Cơ quan trung ương.
2. Yêu cầu sẽ gồm các nội dung sau:
b) Văn bản mô tả về người bị bắt để dẫn độ và nếu có thể, ảnh hoặc dấu vân tay;
d) Văn bản mô tả hành vi phạm tội của người bị yêu cầu bắt khẩn cấp;
f) Quyết định truy nã hoặc bản án đã có hiệu lực pháp luật đối với người bị bắt;
h) Văn bản khẳng định rõ sẽ gửi yêu cầu dẫn độ đối với người bị bắt.
4. Một người bị bắt giữ theo yêu cầu bắt khẩn cấp sẽ được trả tự do sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày người đó bị bắt giữ nếu Bên được yêu cầu không nhận được yêu cầu dẫn độ cùng các tài liệu như quy định tại Điều 8 của Hiệp định này.
ĐIỀU 13. NHIỀU YÊU CẦU DẪN ĐỘ ĐỐI VỚI MỘT NGƯỜI
2. Khi quyết định dẫn độ một người cho một quốc gia nào đó, Bên được yêu cầu phải xem xét tất cả các yếu tố liên quan, cụ thể là:
b) Thời gian và địa điểm thực hiện mỗi tội phạm;
d) Quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ;
f) Khả năng dẫn độ tiếp giữa các quốc gia yêu cầu.
1. Ngay sau khi có quyết định về yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu sẽ thông báo quyết định đó cho Bên yêu cầu.
3. Hai Bên sẽ thỏa thuận để quyết định thời gian và địa điểm chuyển giao người bị yêu cầu dẫn độ. Bên được yêu cầu sẽ thông báo Bên yêu cầu thời gian giam giữ người bị dẫn độ trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, nếu đã áp dụng biện pháp giam giữ.
5. Nếu có tình huống phát sinh vượt quá khả năng kiểm soát của một Bên, cản trở Bên đó chuyển giao hay di chuyển người bị dẫn độ thì phải thông báo cho Bên kia biết. Các Bên sẽ cùng nhau thỏa thuận để xác định thời hạn chuyển giao mới và sẽ áp dụng các quy định tại khoản 4 của Điều này.
1. Trong phạm vi pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép và trên cơ sở tôn trọng quyền lợi của quốc gia thứ ba, tất cả các tài sản do phạm tội mà có hoặc cần để làm vật chứng được tìm thấy trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu sẽ được chuyển giao theo đề nghị của Bên yêu cầu nếu việc dẫn độ được chấp thuận.
3. Khi pháp luật của Bên được yêu cầu quy định hoặc vì quyền lợi của quốc gia thứ ba, bất kỳ tài sản nào bị chuyển giao sẽ được hoàn trả lại miễn phí cho Bên được yêu cầu nếu Bên đó đề nghị.
ĐIỀU 16. HOÃN CHUYỂN GIAO VÀ CHUYỂN GIAO TẠM THỜI
2. Khi người bị yêu cầu dẫn độ đang thi hành hình phạt trong lãnh thổ của Bên được yêu cầu về một tội khác với tội bị yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu có thể chuyển giao tạm thời người đó cho Bên yêu cầu để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bị yêu cầu dẫn độ. Người được chuyển giao đó sẽ được giam giữ trong lãnh thổ của Bên yêu cầu và phải được trao trả lại cho Bên được yêu cầu sau khi kết thúc các thủ tục tố tụng đối với người đó theo các điều kiện mà hai Bên đã thỏa thuận bằng văn bản.
1. Một người bị dẫn độ theo Hiệp định này sẽ không bị giam giữ, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án trên lãnh thổ của Bên yêu cầu vì bất kỳ tội phạm nào được thực hiện trước khi bị dẫn độ, trừ các trường hợp:
b) Bất kỳ tội bị dẫn độ nào có thể được xác định theo cùng các dấu hiệu khách quan của tội phạm và có thể bị áp dụng với cùng hình phạt hoặc hình phạt nhẹ hơn hình phạt của tội phạm đã được chấp nhận dẫn độ; hoặc
2. Khoản 1 của Điều này không áp dụng trong trường hợp:
b) Người đó tự nguyện quay trở lại lãnh thổ của Bên yêu cầu sau khi rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu.
Bên yêu cầu sẽ không dẫn độ người bị yêu cầu dẫn độ cho bất kỳ nước thứ ba nào, trừ trường hợp:
b) Người đó có khả năng rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu nhưng không rời khỏi trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày người đó được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bị yêu cầu dẫn độ; hoặc
2. Không phải xin phép quá cảnh trong trường hợp sử dụng đường hàng không và không dự định hạ cánh trên lãnh thổ của Bên quá cảnh. Nếu tiến hành hạ cánh không dự định trước trên lãnh thổ của Bên quá cảnh thì Bên này có thể yêu cầu Bên kia gửi yêu cầu xin quá cảnh theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
4. Việc cho phép quá cảnh một người sẽ tuân theo pháp luật của Bên được yêu cầu, bao gồm cả việc cho phép giam giữ người đó trong thời gian quá cảnh.
2. Các chi phí phát sinh từ việc quá cảnh người bị dẫn độ trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu sẽ do Bên yêu cầu chi trả.
4. Trong trường hợp phát sinh chi phí bất thường trong việc thực hiện yêu cầu dẫn độ, hai Bên sẽ thống nhất để xác định các chi phí và điều kiện cho việc chi trả chi phí này.
Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ sung theo văn bản thỏa thuận giữa hai Bên ký kết.
ĐIỀU 22. PHÊ CHUẨN, HIỆU LỰC VÀ VIỆC CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA HIỆP ĐỊNH
2. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này vào bất kỳ thời điểm nào bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho Bên kia thông qua kênh ngoại giao. Việc chấm dứt sẽ có hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ ngày Bên ký kết kia nhận được thông báo đó. Việc chấm dứt Hiệp định sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ quá trình dẫn độ nào được bắt đầu trước khi chấm dứt Hiệp định.
Hiệp định này được làm tại Hà Nội vào ngày 26 tháng 12 năm 2013 thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng Khơ-me và tiếng Anh; các bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác biệt trong giải thích Hiệp định thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Trần Đại Quang
Bộ trưởng Bộ Công an
THAY MẶT
VƯƠNG QUỐC CĂM-PU-CHIA
Ang-vông Vót-tha-na
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Từ khóa: Điều ước quốc tế 71/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 71/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 71/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia, Điều ước quốc tế số 71/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia, Điều ước quốc tế 71 2014 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia, 71/2014/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định về dẫn độ giữa Việt Nam và Cam-pu-chia đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định về dẫn độ giữa Việt Nam và Cam-pu-chia
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cam pu chia |
Số hiệu | 71/2014/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Trần Đại Quang, Ang Vong Vathana |
Ngày ban hành | 2013-12-23 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-09 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |