BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2016/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hà Tĩnh”, ký tại Hà Nội ngày 10 tháng 11 năm 2016, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2016.
Điều 59 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
QUYỀN VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
và
Sau đây được gọi tắt là “Các Bên”
• Căn cứ vào Biên bản đã được thông qua của kỳ họp thứ sáu Ủy ban hỗn hợp về Hợp tác Phát triển giữa Việt Nam và vương quốc Bỉ diễn ra tại Hà Nội ngày 21/6/2011.
Điều 1. Mục tiêu của Hiệp định cụ thể
cụ thể này quy định những cam kết về mặt thể chế, hành chính và ngân sách được hai Bên nhất trí trong việc thực hiện dự án “Hỗ trợ quản trị địa phương trách nhiệm giải trình, đáp ứng được tại tỉnh Hà Tĩnh (RALG-Hà Tĩnh)”, sau đây gọi tắt là “Dự án”.
Hà Tĩnh thông qua quản trị địa phương theo hướng có trách nhiệm, minh bạch, đáp ứng nhanh hơn”.
Dự án được mô tả chi tiết trong Hồ sơ Kỹ thuật và Tài chính, sau đây gọi tắt là HSKT&TC được đính kèm và là một phần không tách rời của Hiệp định cụ thể này.
2.1. Việt Nam chỉ định:
2.1.2. Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, sau đây gọi tắt là “UBND tỉnh Hà Tĩnh”, là cơ quan chịu trách nhiệm phần đóng góp của Việt Nam, điều phối về mặt kỹ thuật và thực hiện Dự án theo phương thức được mô tả trong HSKT&TC.
2.2.1. Tổng Vụ Hợp tác Phát triển và Viện trợ nhân đạo trực thuộc Bộ Ngoại giao, Ngoại thương và Hợp tác Phát triển vương quốc Bỉ, sau đây gọi tắt là “DGD” là cơ quan chịu trách nhiệm phần đóng góp của vương quốc Bỉ cho Dự án. DGD có đại diện là Tham tán Hợp tác Phát triển của Đại sứ quán vương quốc Bỉ tại Hà Nội;
Điều 3. Đóng góp tài chính của các bên
Việt Nam cam kết đóng góp vào Dự án số tiền là 150.000 (Một trăm năm mươi ngàn) ơ-rô.
Điều 4. Đóng góp và nghĩa vụ của Việt Nam
Theo đó, Việt Nam sẽ:
• Cho phép dự án mở các tài khoản ngân hàng cần thiết như được nêu trong HSKT&TC;
của dự án cho hoạt động của dự án;
Áp dụng quy chế ưu đãi miễn trừ cho các chuyên gia nước ngoài làm việc cho dự án theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA;
• Bổ nhiệm các cán bộ nhà nước có năng lực vào các vị trí công tác và trả lương, phụ cấp cho họ như được mô tả trong HSKT&TC;
• Đóng góp vào chi phí hoạt động và bảo trì của dự án như được mô tả trong HSKT&TC;
Điều 5. Đóng góp và nghĩa vụ của Vương quốc Bỉ
Theo đó, BTC sẽ:
• Chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động kiểm toán và đánh giá độc lập như được mô tả trong HSKT&TC;
• Trả lương tổng, công tác phí và các khoản chi phí khác liên quan tới việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên hợp đồng làm việc cho Dự án do BTC tuyển dụng như được nêu trong HSKT&TC theo Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc - Liên minh Châu Âu về chi phí địa phương trong hợp tác phát triển với Việt Nam - Phiên bản 2012, do các cơ quan Liên Hợp Quốc, Đại sứ quán các nước thành viên EU và Phái đoàn Ủy ban Châu Âu tại Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam ban hành, hoặc các văn bản thay thế;
• Cung cấp dịch vụ và trang thiết bị như được nêu trong HSKT&TC;
Theo Cam kết Hà Nội về Hiệu quả Viện trợ, hai bên sẽ cùng nhau làm việc trên tinh thần nâng cao trách nhiệm giải trình và minh bạch.
quản lý về nhân sự, tài chính, mua sắm và báo cáo được mô tả chi tiết trong HSKT&TC.
6.3. Căn cứ vào đánh giá tình hình và tiến độ thực hiện dự án, BCĐ có thể điều chỉnh HSKT&TC nhưng không làm thay đổi mục tiêu cụ thể của Dự án (điều 1) và tổng ngân sách (như được xác định tại điều 3 của Hiệp định cụ thể và trong HSKT&TC) hoặc thời hạn của Hiệp định cụ thể này (điều 10.1). Những điều chỉnh này, nếu cần, sẽ được thực hiện thông qua trao đổi công hàm ngoại giao như được quy định tại điều 10.2.
Điều 7. Sở hữu các kết quả của Dự án và trao đổi thông tin
7.2. Mỗi bên sẽ chuyển cho bên kia tất cả các thông tin phù hợp giúp thực hiện Dự án hiệu quả và thuận lợi.
chính phủ vào dự án khi cần thiết và hữu ích.
8.1. Phần đóng góp của vương quốc Bỉ sẽ không được sử dụng để chi trả các loại thuế liên quan đến việc mua sắm thiết bị, hàng hóa, dịch vụ theo pháp luật về thuế hiện hành của Việt Nam.
hóa, thiết bị và dịch vụ được mua cho các dự án ODA viện trợ không hoàn lại theo đúng quy định hiện hành của Việt Nam. Các thủ tục hành chính về miễn trừ thuế hoặc hoàn thuế sẽ do phía Việt Nam đảm nhiệm.
Điều 9. Báo cáo, kiểm soát và đánh giá
9.2. Mỗi bên có thể tiến hành đánh giá độc lập hoặc chung vào bất kỳ thời điểm nào sau khi đã thông báo cho bên kia. Hai bên sẽ thông báo cho nhau các kết quả đánh giá và những kiến nghị về các hoạt động kiểm soát và đánh giá này.
10.1. Hiệp định cụ thể này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký của các Bên và hết hiệu lực vào ngày 30 tháng 6 năm 2019. Thời hạn của các hợp đồng đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 là muộn nhất. Ngày cuối cùng để thanh toán hết các hợp đồng là ngày 30 tháng 3 năm 2019;
10.3. Sau khi khóa sổ tài chính dự án, tất cả các khoản tiền còn dư đều phải chuyển trả lại cho Nhà nước Bỉ;
10.4. Mỗi bên có thể đình chỉ việc thực hiện Hiệp định này. Nếu một trong các bên xét thấy bên kia đã không thực hiện một trong những nghĩa vụ cơ bản theo Hiệp định này, nghĩa vụ phát sinh từ sự tôn trọng các quyền con người, nguyên tắc dân chủ hoặc pháp quyền, cũng như trong các trường hợp tham nhũng, thì phải thông báo cho Bên kia các thông tin liên quan cần thiết cho một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng tình hình, cũng như ý định đình chỉ Hiệp định này trong trường hợp không có một giải pháp có thể chấp nhận được trong vòng ba tháng. Các bên sẽ tham khảo ý kiến và xác định các biện pháp giải quyết phù hợp trong vòng ba tháng kể từ khi thông báo.
của bất khả kháng này. Bên nêu lên một trường hợp bất khả kháng phải thông báo cho Bên kia những thông tin liên quan cần thiết cho một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng tình hình để tìm ra một giải pháp chấp nhận được cho các bên. Các bên sẽ tham khảo ý kiến và xác định các biện pháp giải quyết phù hợp trong vòng ba tháng kể từ khi thông báo.
cụ thể hơn là các thông báo liên quan đến việc sửa đổi hay giải thích Hiệp định này sẽ được thực hiện thông qua đường ngoại giao tới các địa chỉ sau:
về:
Tầng 9, 49 Hai Bà Trưng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội - Việt Nam
Bộ Ngoại Giao
Hà Nội - Việt Nam
Các thông báo và thư từ liên quan tới các vấn đề kỹ thuật trong việc thực hiện Dự án sẽ được gửi về:
Cơ quan Phát triển Bỉ (BTC)
14 Thụy Khê
và
1 đường Nguyễn Tất Thành, Tp. Hà Tĩnh
Để làm bằng, các đại diện được ủy quyền của hai Chính phủ đã ký Hiệp định cụ thể này.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Nguyễn Thế Phương
Thứ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC BỈ
Jehanne Roccas
Đại sứ Vương quốc Bỉ
tại Việt Nam
Từ khóa: Điều ước quốc tế 66/2016/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 66/2016/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 66/2016/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Vương quốc Bỉ, Điều ước quốc tế số 66/2016/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Vương quốc Bỉ, Điều ước quốc tế 66 2016 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Vương quốc Bỉ, 66/2016/TB-LPQT
File gốc của Thông báo 66/2016/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định cụ thể giữa Việt Nam – Bỉ cho Dự án “Hỗ trợ quản trị địa phương trách nhiệm giải trình, đáp ứng được tại tỉnh Hà Tĩnh” đang được cập nhật.
Thông báo 66/2016/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định cụ thể giữa Việt Nam – Bỉ cho Dự án “Hỗ trợ quản trị địa phương trách nhiệm giải trình, đáp ứng được tại tỉnh Hà Tĩnh”
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Vương quốc Bỉ |
Số hiệu | 66/2016/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Nguyễn Thế Phương, Jehanne Roccas |
Ngày ban hành | 2016-11-10 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-10 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |