BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2016/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2016 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Hiệp định về hợp tác song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2016 - 2020, ký tại Viên-chăn ngày 27 tháng 12 năm 2015, sẽ có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 06 năm 2016.
Điều 68 của Luật nêu trên./.
- Ủy ban Đối ngoại Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Công an;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Thông tin truyền thông;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch;
- Bộ Y tế;
- Ủy ban Dân tộc;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao: ĐNA, CLS;
- Lưu: LPQT.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
Căn cứ nội dung “Thỏa thuận Chiến lược về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2011-2020”, ký ngày 09 tháng 4 năm 2011 tại Thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là hai Bên) thỏa thuận những nội dung hợp tác giữa hai nước giai đoạn 2016-2020 như sau:
Hợp tác về chính trị, ngoại giao
2. Tăng cường các chuyến thăm, các cuộc tiếp xúc giữa Lãnh đạo cấp cao hai Đảng, hai nước với nhiều hình thức khác nhau; nâng cao hiệu quả cơ chế hợp tác, trao đổi đoàn giữa các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị- xã hội.
Hai bên phối hợp tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 55 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao và 40 năm Ngày ký Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác vào năm 2017.
5. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm và phối hợp xử lý các vấn đề liên quan đến kiều dân hai nước. Hai Bên tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục cho kiều dân của hai nước, theo định nghĩa tại điều 01 Hiệp định kiều dân giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước CHDCND Lào ký ngày 03 tháng 4 năm 1993 được nhập quốc tịch hoặc được cấp thẻ cư trú dài hạn tại mỗi nước.
7. Bộ Ngoại giao hai nước phối hợp thực hiện có hiệu quả thỏa thuận hợp tác giữa hai Bộ giai đoạn 2014-2020.
Hợp tác về quốc phòng, an ninh
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện có hiệu quả Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam-Lào, Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam- Lào, các phụ lục và bộ Bản đồ đường biên giới quốc gia đính kèm Nghị định thư này sau khi các văn kiện này được ký kết và có hiệu lực; triển khai thực hiện hiệu quả Thỏa thuận giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới Việt Nam-Lào. Hai bên tiếp tục đàm phán để đi đến ký kết về Hiệp định bảo vệ tin mật; Hiệp định dẫn độ; Hiệp định chuyển giao người bị kết án phạt tù.
4. Phối hợp chặt chẽ trong việc bảo vệ an ninh biên giới; ngăn ngừa, giải quyết vấn đề khai thác tài nguyên thiên nhiên trái phép; ngăn chặn việc buôn lậu, vận chuyển ma túy, vũ khí, chất nổ, đặc biệt là tội phạm có vũ trang và buôn bán người qua biên giới.
6. Ưu tiên nguồn vốn của mỗi nước để đầu tư xây dựng các tuyến đường nối giữa hai nước; phối hợp nghiên cứu, xem xét, mở mới và nâng cấp các cặp cửa khẩu có đủ điều kiện.
a. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ CHDCND Lào về Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư ký ngày 14 tháng 01 năm 1996 và Nghị định thư sửa đổi Hiệp định này ký ngày 19 tháng 12 năm 2012.
c. Tập trung vào các dự án có tính chiến lược, tăng cường sản xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị trường mỗi nước và của thế giới; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã ký kết. Đồng thời, tiếp tục đầu tư phát huy những tiềm năng lợi thế của hai nước nhằm bổ sung nguồn lực cho nhau, phù hợp với mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước; nghiên cứu phương án tổng thể chung xây dựng khu hợp tác xuyên biên giới Việt Nam-Lào. Kết hợp chặt chẽ hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái giữa hai nước.
e. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư của Việt Nam tại Lào để có các giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ và giải quyết các khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy cho các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam tại Lào được thuận lợi và hiệu quả; phối hợp tuyên truyền rộng rãi những quy định, quy chế, luật pháp liên quan đến đầu tư của Việt Nam và Lào.
g. Chính phủ hai nước sẽ trao đổi về các dự án do cấp trung ương của Lào cấp phép trước khi Lào xem xét rút giấy phép đầu tư.
i. Phía Lào công nhận kết quả kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Lào do kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện.
2. Thương mại:
b. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Lào, đồng thời, tạo điều kiện thu hút các nước thứ ba cùng tham gia; hỗ trợ cho các doanh nghiệp có tiềm năng của hai nước xây dựng mạng lưới phân phối hàng hóa, phát triển thương hiệu tại thị trường mỗi bên; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng các trung tâm thương mại giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại Lào.
d. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng “Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại biên giới Việt Nam-Lào đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035” và thực hiện “Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam-Lào đến năm 2020”, đảm bảo linh hoạt trong quá trình bố trí nguồn vốn thực hiện.
3. Hợp tác giao thông vận tải:
b. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực vận tải quá cảnh giữa hai nước và nước thứ ba. Nghiên cứu mở rộng tuyến vận tải hành khách cố định Việt Nam-Lào, ưu tiên xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt kết nối hai nước hướng ra biển.
4. Trong lĩnh vực công nghiệp:
b. Hai bên tiếp tục thực hiện Hợp đồng mua bán điện đã ký; tăng cường kết nối lưới điện giữa hai nước; tiếp tục quan tâm chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy tiến độ các dự án thủy điện; khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác đầu tư vào các công trình nguồn điện (ưu tiên các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và các nguồn điện thuận lợi cho việc xuất khẩu).
d. Chính phủ hai Bên cùng quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy Dự án đầu tư khai thác và chế biến muối mỏ Kali Clorua tại tỉnh Khăm Muộn được triển khai đúng tiến độ theo tinh thần thỏa thuận giữa Chính phủ hai nước.
5. Hợp tác nông, lâm nghiệp và thủy sản:
b. Tăng cường hợp tác và trao đổi kinh nghiệm trong việc quản lý, bảo vệ rừng, ngăn chặn việc chặt phá rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
6. Hợp tác về tài nguyên và môi trường:
b. Khuyến khích các địa phương dọc biên giới hai nước hợp tác trồng, bảo vệ rừng đầu nguồn; ngăn chặn kịp thời những hiện tượng làm thay đổi môi trường sinh thái do đầu tư, khai thác rừng trái phép, phá rừng làm rẫy, khai thác tài nguyên khoáng sản và tài nguyên đất dẫn đến thiên tai gây ảnh hưởng tới môi trường.
7. Hợp tác trong lĩnh vực tài chính:
8. Về hoạt động ngân hàng và chứng khoán:
Hợp tác giáo dục-đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
a. Chính phủ Việt Nam dành khoảng 1000 suất học bổng cho cán bộ, học sinh Lào sang học tập tại Việt Nam theo chương trình đại học, sau đại học và bồi dưỡng ngắn hạn (bao gồm cả số chỉ tiêu dành cho quốc phòng, an ninh và 35 con em Việt kiều ở Lào).
2. Ưu tiên đào tạo bồi dưỡng cán bộ chính trị, cán bộ quản lý ở các cấp, các bậc học; cán bộ khoa học kỹ thuật, giảng viên trẻ trong các trường đại học, học viện, cao đẳng, các cơ sở dạy nghề; phiên dịch viên tiếng Việt và tiếng Lào; cán bộ địa phương thuộc khu vực Tam giác phát triển ba nước Campuchia-Lào-Việt Nam (CLV) và các tỉnh có biên giới với Việt Nam; cán bộ các Bộ, ngành, địa phương Lào đã từng học tập, bồi dưỡng tại Việt Nam và cán bộ đang làm việc tại các chương trình, dự án hợp tác giữa hai bên và đẩy mạnh đào tạo các ngành nghề theo định hướng về nhu cầu sử dụng.
4. Thực hiện hợp tác đào tạo trên nhiều kênh, nhiều hình thức; coi trọng và tạo điều kiện về cơ chế hợp tác đào tạo giữa các địa phương, các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp nhằm xây dựng nền tảng mới cho sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu hợp tác và phát triển kinh tế của mỗi nước; thống nhất quản lý đào tạo dài hạn, chính quy các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, chính trị vào một đầu mối.
6. Tiếp tục quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ học tập cho cán bộ, học sinh mỗi bên.
Hợp tác trong các lĩnh vực khác
2. Văn hóa, thể thao, du lịch:
b. Phối hợp xây dựng các tuyến du lịch kết nối hai nước; tổ chức các hoạt động xúc tiến quảng bá chung giữa hai nước nhằm vào thị trường mục tiêu chung; chỉ đạo các cơ quan truyền thông hai bên tăng cường quảng bá du lịch của mỗi nước; phối hợp xây dựng sản phẩm du lịch thiên nhiên, văn hóa, cộng đồng và xây dựng sản phẩm theo hành lang GMS; hỗ trợ nhau tham gia hội chợ du lịch do mỗi nước tổ chức; phối hợp chặt chẽ trong việc tham gia dự án Phát triển du lịch bền vững GMS do ADB tài trợ; khuyến khích đầu tư các trạm dừng nghỉ trên các tuyến đường bộ nối các cặp cửa khẩu hai nước tới các địa điểm du lịch.
c. Phía Việt Nam hỗ trợ phía Lào tập huấn các đội tuyển thể thao quốc gia tại Việt Nam trước các kỳ SEA Games.
a. Đẩy mạnh việc tuyên truyền những giá trị cao đẹp của mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước.
c. Xây dựng phương án hoàn thiện hệ thống phủ sóng truyền hình số mặt đất cho mạng phát hình quốc gia Lào; nghiên cứu triển khai các đài phát hình trọng điểm tại các tỉnh, thành phố tập trung đông dân cư; tăng cường hợp tác trong việc cung cấp thiết bị và dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
Tăng cường trao đổi thông tin và nâng cao nhận thức về khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; phối hợp đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ khoa học và công nghệ, hỗ trợ rà soát và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ; phối hợp thực hiện các dự án nghiên cứu khoa học chung; chuyển giao công nghệ; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật giữa cấp địa phương của hai nước; thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tế sản xuất nhằm mục đích chung của cả hai nước là xóa đói giảm nghèo.
a. Tiếp tục duy trì việc trao đổi các đoàn cấp cao và cấp chuyên viên của ngành thanh tra hai nước nhằm trao đổi kinh nghiệm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Y tế và nâng cao sức khỏe cộng đồng:
b. Tăng cường hợp tác bảo vệ, khống chế và phòng chống dịch bệnh dọc theo biên giới giữa hai nước; đào tạo giáo viên, cán bộ y tế; nghiên cứu, khai thác, chế biến dược liệu và y học cổ truyền; trao đổi thông tin tư liệu về y tế và các lĩnh vực khác mà hai Bên quan tâm.
Triển khai thực hiện hiệu quả Hiệp định hợp tác lao động năm 2013 và Hiệp định hợp tác về chuyên gia năm 2009 giữa hai Chính phủ Việt Nam và Lào; Hai bên tạo điều kiện cho lao động làm việc trên lãnh thổ của nhau và phối hợp quản lý lao động theo quy định pháp luật mỗi bên; thúc đẩy các chương trình hợp tác về lao động, phúc lợi xã hội và đào tạo nguồn nhân lực giữa hai nước; khuyến khích các địa phương và tổ chức liên quan của hai nước kết nghĩa và mở rộng hợp tác trong lĩnh vực lao động và phúc lợi xã hội.
a. Tăng cường trao đổi kinh nghiệm về cải cách tư pháp và pháp luật; xây dựng và thi hành pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp.
9. Công tác nội vụ:
10. Về công tác dân tộc:
b. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc, xây dựng và thực hiện các chính sách dân tộc, nghiên cứu khoa học, trao đổi giao lưu văn hóa, giáo dục, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống công tác dân tộc mỗi nước.
Danh mục các chương trình, dự án sẽ được xác định cụ thể tại Kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ hàng năm.
a. Ưu tiên bố trí cho các dự án hoàn thành và chuyển tiếp.
c. Dành một tỷ lệ vốn nhất định để hỗ trợ cộng đồng Việt kiều ở Lào về trường học, đào tạo và giải quyết khó khăn cho cộng đồng.
4. Hai bên phối hợp đánh giá việc thực hiện Thỏa thuận về quy chế quản lý tài chính năm 2011; nghiên cứu xây dựng Thỏa thuận mới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn viện trợ Việt Nam dành cho Lào.
2. Trong thời gian thực hiện, Hiệp định này có thể được bổ sung, sửa đổi theo sự thỏa thuận bằng văn bản của hai Bên. Những sửa đổi bổ sung là bộ phận không tách rời của Hiệp định và có hiệu lực theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
TM. CHÍNH PHỦ | TM. CHÍNH PHỦ |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 40/2016/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 40/2016/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 40/2016/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, Điều ước quốc tế số 40/2016/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, Điều ước quốc tế 40 2016 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, 40/2016/TB-LPQT
File gốc của Thông báo 40/2016/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về hợp tác song phương giữa Việt Nam – Lào giai đoạn 2016-2020 đang được cập nhật.
Thông báo 40/2016/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về hợp tác song phương giữa Việt Nam – Lào giai đoạn 2016-2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào |
Số hiệu | 40/2016/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc, Xổm-Xa-Vạt Lềnh-Xa-Vát |
Ngày ban hành | 2015-12-27 |
Ngày hiệu lực | 2016-06-28 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |