BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 958/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2015 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 658/QĐ-BTC ngày 22/3/2011 của Bộ trưởng Tài chính về việc ban hành Quy chế hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 958/QĐ-BTC ngày 22/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là văn bản) và hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ Tài chính chủ trì nghiên cứu, soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Đối tượng áp dụng: Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính (bao gồm cả các Vụ và các đơn vị thuộc cơ quan Bộ không phải là đơn vị dự toán).
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị. Riêng kinh phí xây dựng dự án luật, pháp lệnh được ngân sách nhà nước bố trí riêng, được thông báo và cấp cho đơn vị chủ trì soạn thảo, thẩm định, thẩm tra dự án luật, pháp lệnh.
3. Việc bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện theo chương trình, kế hoạch hàng năm, bảo đảm phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ và trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao. Trường hợp văn bản phải ban hành gấp, chưa có trong chương trình xây dựng văn bản hàng năm của Quốc hội, Chính phủ, của Bộ Tài chính và trường hợp văn bản có trong chương trình nhưng chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo cho Vụ Pháp chế, Cục Kế hoạch - Tài chính và Văn phòng Bộ để tổng hợp, trình Bộ phê duyệt bổ sung, điều chỉnh chương trình và kinh phí cho phù hợp.
5. Hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện bao gồm:
b) Lập đề nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; dự kiến chương trình xây dựng Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chương trình xây dựng văn bản của Bộ Tài chính và tổ chức phân công thực hiện;
d) Soạn thảo văn bản;
e) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự án, dự thảo văn bản; ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự án, dự thảo văn bản;
h) Thẩm tra của Văn phòng Chính phủ về dự án, dự thảo văn bản;
k) Công bố văn bản;
m) Đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản;
Điều 3. Nội dung chi cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Tập hợp, rà soát, đánh giá văn bản;
3. Tổ chức nghiên cứu lý luận và đánh giá, tổng kết thực tiễn về các vấn đề liên quan đến quá trình xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
5. Tổ chức họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị, nghiên cứu, xây dựng chuyên đề phục vụ trực tiếp cho các hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
7. Trả thù lao cho những người tham gia nghiên cứu, thực hiện tư vấn trong quá trình xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
9. Tổ chức giới thiệu nội dung dự thảo văn bản, lấy ý kiến của nhân dân và đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản;
11. Các hoạt động công bố luật, pháp lệnh và các văn bản đã được cấp có thẩm quyền ký ban hành;
13. Tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật, gồm:
- Điều tra, khảo sát, điều tra xã hội học về tình hình thi hành pháp luật;
- Đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản;
- Tổ chức họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị, nghiên cứu, xây dựng chuyên đề phục vụ trực tiếp hoạt động theo dõi thi hành pháp luật;
14. In ấn, sao chụp, mua tài liệu và các chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp các hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Định mức chi có tính chất đặc thù, được bảo đảm hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số nội dung trong các hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được quy định cụ thể với các mức chi tối đa như sau:
a) Đối với luật, pháp lệnh:
Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: 3.800.000 đồng/đề cương.
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: 3.000.000 đồng/đề cương;
c) Đối với Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: 1.500.000 đồng/đề cương.
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: 1.500.000 đồng/đề cương;
đ) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: 800.000 đồng/đề cương.
a) Đối với luật, pháp lệnh:
Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: 7.500.000 đồng/dự thảo văn bản.
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: 7.500.000 đồng/dự thảo văn bản;
c) Đối với Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: 3.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
Soạn thảo văn bản mới hoặc thay thế: 4.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
đ) Đối với Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: 2.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
a) Báo cáo tổng hợp ý kiến; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý, thẩm định: 1.500.000 đồng/báo cáo.
Đối với dự án luật, pháp lệnh mới hoặc thay thế: 1.500.000 đồng/báo cáo;
Đối với các văn bản còn lại: 800.000 đồng/báo cáo.
Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ: 4.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo đánh giá tác động đầy đủ: 6.000.000 đồng/báo cáo.
Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hàng năm của Bộ Tài chính: 8.000.000 đồng/báo cáo;
Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất: 3.000.000 đồng/báo cáo.
a) Văn bản góp ý:
Đối với dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: 700.000 đồng/văn bản;
b) Báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra:
Đối với dự thảo Nghị định, Nghị quyết, Nghị quyết liên tịch, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch: 1.000.000 đồng/báo cáo;
5. Chỉnh lý hoàn thiện đề cương nghiên cứu, đề cương các loại báo cáo, bản thuyết minh, tờ trình văn bản: 500.000 đồng/lần chỉnh lý.
7. Chi cho cá nhân tham gia họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị và họp báo:
Chủ trì: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc họp;
Ý kiến tham luận bằng văn bản của thành viên tham dự: 500.000 đồng/văn bản.
Người chủ trì cuộc họp: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc họp;
8. Chi thuê dịch và hiệu đính tài liệu:
Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: 150.000 đồng/trang (350 từ);
Hiệu đính tài liệu dịch: 40.000 đồng/trang (350 từ).
9. Chi lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập: Trong trường hợp đề nghị xây dựng văn bản; đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn bản; thuyết minh, tờ trình, dự thảo văn bản; các loại báo cáo thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp phải lấy ý kiến tư vấn, phản biện của các chuyên gia độc lập thì mức chi tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.
a) Đối với các khoản chi công tác phí cho cán bộ đi công tác trong nước, chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị, tọa đàm, sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3151/QĐ-BTC ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính.
c) Đối với các khoản chi cho việc tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát, điều tra xã hội học được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
đ) Đối với công tác nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề phục vụ công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật; xây dựng các loại thuyết minh, tờ trình; lập đề nghị xây dựng văn bản; lập đề nghị, dự kiến chương trình xây dựng văn bản; báo cáo đánh giá, tổng kết thực tiễn; báo cáo đánh giá tác động của văn bản; báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
a) Đối với dự thảo Nghị định của Chính phủ: mức phân bổ kinh phí tối đa 38 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp, chi lấy ý kiến tham gia của một số Bộ, ngành Trung ương và tối đa 60 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, phải lấy ý kiến tham gia của nhiều Bộ, ngành Trung ương, đoàn thể và địa phương.
ì mức phân bổ kinh phí do Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo quyết định trong phạm vi dự toán ngân sách chi thường xuyên được giao;
ến nhiều lần;
ều lần.
2. Ngoài định mức phân bổ kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều này, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí, trong trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì sắp xếp, bố trí một khoản kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên đã được giao để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động có liên quan trong quá trình xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện
2. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao để hỗ trợ xây dựng dự án luật, pháp lệnh theo chương trình xây dựng luật, pháp lệnh chính thức hàng năm được Quốc hội thông qua.
4. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn có liên quan và quy định tại Quy chế này, trong đó:
Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản, đồng thời lập dự toán kinh phí của năm kế hoạch bao gồm: dự toán kinh phí không thường xuyên theo các mức chi quy định tại Quy chế này cho quá trình xây dựng văn bản, hoàn thiện hệ thống pháp luật và dự toán kinh phí thường xuyên cho các hoạt động tại Điểm m, n Khoản 5 Điều 2 và Khoản 10 Điều 4 Quy chế này gửi Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính trước ngày 10/5 hàng năm.
b) Đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ:
c) Trường hợp các đơn vị không gửi chương trình và dự toán sẽ không được xem xét phân bổ dự toán thực hiện khi chương trình xây dựng văn bản được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Cùng với việc lập dự toán kinh phí xây dựng văn bản nêu trên, các đơn vị được giao chủ trì xây dựng Luật, Pháp lệnh phải lập dự toán kinh phí cần thiết để tổ chức triển khai thực hiện (kèm theo căn cứ tính toán) nhằm bảo đảm thi hành Luật, Pháp lệnh sau khi được ban hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổng hợp trong dự toán hàng năm của đơn vị theo quy định.
Căn cứ dự toán chi ngân sách hằng năm được cơ quan có thẩm quyền giao cho Bộ Tài chính, chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, việc phân bổ dự toán chi xây dựng văn bản đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính như sau:
a) Đối với đơn vị thuộc Bộ Tài chính (không phải là đơn vị dự toán):
Nếu quá thời hạn quy định nêu trên, Thủ trưởng đơn vị không lập và gửi dự toán chi tiết danh mục đề nghị cấp kinh phí, coi như đơn vị không có nhu cầu, Bộ Tài chính (Cục Kế hoạch - Tài chính) chỉ xem xét đối với các văn bản được Bộ yêu cầu bổ sung.
- Căn cứ dự toán đã được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt, Cục Kế hoạch - Tài chính thông báo định mức phân bổ kinh phí (theo Biểu số 02 kèm theo Quy chế này) đối với từng văn bản cho từng đơn vị để chủ động triển khai thực hiện theo quy định.
Thủ trưởng đơn vị căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được giao và các quy định về nội dung, định mức chi, tính chất, quy mô từng nhiệm vụ xây dựng văn bản để tổ chức triển khai thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
2. Đối với kinh phí hỗ trợ xây dựng Luật, Pháp lệnh được ngân sách nhà nước giao dự toán riêng
3. Điều chỉnh dự toán được phân bổ trong năm
b) Trong trường hợp dự án xây dựng văn bản cần phải ban hành gấp: Chưa có trong chương trình xây dựng văn bản hàng năm được phê duyệt hoặc có trong chương trình nhưng chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo cho Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ để báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt bổ sung, điều chỉnh chương trình, kế hoạch; trên cơ sở đó điều chỉnh, bổ sung kinh phí theo quy định.
1. Sử dụng kinh phí
- Mức kinh phí được thông báo đối với từng văn bản là mức khoán để thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình xây dựng văn bản, Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng văn bản quyết định sử dụng theo các nội dung, mức chi cho phù hợp và chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng người, đúng việc.
- Khi có danh mục văn bản được Bộ Tài chính phê duyệt, các đơn vị được tạm ứng tối đa 70% mức kinh phí được thông báo để chi cho công tác xây dựng văn bản; số kinh phí còn lại chỉ được nhận khi đã có sản phẩm cuối cùng (kể cả kinh phí thẩm định, thẩm tra).
+ Nếu văn bản chưa xây dựng và loại khỏi chương trình xây dựng văn bản thì đơn vị phải hoàn trả kinh phí xây dựng văn bản đã tạm ứng.
- Kinh phí được các tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ, tài trợ để xây dựng các văn bản, nếu không có các quy định cam kết của nhà tài trợ thì phải thực hiện chi tiêu theo đúng các quy định tại Quy chế này.
- Hồ sơ quyết toán gồm: Thông báo mức kinh phí xây dựng, thẩm định, thẩm tra văn bản theo Biểu số 02; Bảng tổng hợp quyết toán kinh phí theo Biểu số 03 kèm theo Quy chế này do Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng, thẩm định, thẩm tra ký phê duyệt, đính kèm văn bản/sản phẩm hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền ký ban hành/phê duyệt.
3. Chuyển số dư kinh phí sang năm sau:
b) Riêng đối với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: Thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Hàng năm, căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính được giao, nhiệm vụ xây dựng văn bản được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt danh mục văn bản và phê duyệt bố trí kinh phí thực hiện theo phân cấp.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản Bộ Tài chính hướng dẫn được dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản quy phạm pháp luật mới và văn bản Bộ Tài chính hướng dẫn mới thì áp dụng theo văn bản mới ban hành.
Biểu số 01 |
DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM …….
(Đính kèm Quy chế ban hành theo Quyết định số 958/QĐ-BTC ngày 22/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Đơn vị: 1.000 đồng
STT | Tên văn bản | Loại văn bản | Tổng kinh phí xây dựng | Trong đó chia ra các nội dung chi | Ghi chú | |||||||
Soạn thảo đề cương | Soạn thảo văn bản | BC chỉnh lý tổng thuật | BC thẩm định thẩm tra | Hội thảo | Dịch tài liệu (nếu có) | Rà soát hệ thống hóa văn bản | Chi khác | |||||
Tổng cộng |
| |||||||||||
Biểu số 02 |
THÔNG BÁO DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM...
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ XÂY DỰNG (THẨM ĐỊNH, THẨM TRA)
(Đính kèm Quy chế ban hành theo Quyết định số 958/QĐ-BTC ngày 22/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Đơn vị: 1.000 đồng
STT | Tên văn bản | Loại văn bản | Mức kinh phí | Ghi chú |
Tổng cộng |
| |||
Biểu số 03 |
BẢNG TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TÊN VĂN BẢN
(Đính kèm Quy chế ban hành theo Quyết định số 958/QĐ-BTC ngày 22/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Đơn vị: 1.000 đồng
STT | Người thực hiện | Tổng số | Trong đó chia ra các nội dung chi | Ký nhận | ||||||||||||||
Soạn thảo đề cương nghiên cứu | Soạn thảo văn bản | Báo cáo chỉnh lý tổng thuật | Báo cáo thẩm định, thẩm tra | Hội thảo | Dịch tài liệu (nếu có) | Rà soát hệ thống hóa văn bản | Chi khác | |||||||||||
Tổng cộng |
Từ khóa: Quyết định 958/QĐ-BTC, Quyết định số 958/QĐ-BTC, Quyết định 958/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, Quyết định số 958/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, Quyết định 958 QĐ BTC của Bộ Tài chính, 958/QĐ-BTC File gốc của Quyết định 958/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính đang được cập nhật. Quyết định 958/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chínhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |