BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 889/QĐ-BKHCN | Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2014 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
CỬ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI VÀ SỬ DỤNG, QUẢN LÝ HỘ CHIẾU THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 889/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài; thẩm quyền và trách nhiệm quản lý hộ chiếu (bao gồm hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông) của công chức, viên chức Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. “Đoàn ra” là đoàn đi công tác nước ngoài gồm công chức, viên chức quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy chế này được cơ quan có thẩm quyền cử đi nước ngoài để thực hiện công vụ.
3. “Đối tác nước ngoài” là cơ quan, tổ chức nước ngoài có thư mời hoặc là đơn vị trực tiếp tổ chức chương trình, nội dung làm việc với nước ngoài của Đoàn công tác.
1. Việc cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài, sử dụng và quản lý hộ chiếu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý, có phân công trách nhiệm cụ thể và bảo đảm tính chủ động của các đơn vị trong quá trình thực hiện, phù hợp các quy định hiện hành của pháp luật về xuất, nhập cảnh, quản lý hộ chiếu và phân cấp quản lý cán bộ.
3. Công chức, viên chức được cử đi công tác nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước về công tác đối ngoại, công tác đoàn ra; tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CỬ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI
Thẩm quyền cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài (bao gồm đi công tác theo kế hoạch đoàn ra hoặc theo thư mời, thông báo của đối tác hoặc các hình thức khác) được quy định như sau:
Trường hợp Bộ trưởng đi công tác vắng thì ủy quyền cho Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị quyết định cử đi công tác nước ngoài đối với Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Thứ trưởng quyết định cử đi công tác nước ngoài đối với cấp phó và công chức, viên chức của các đơn vị được phân công phụ trách.
3. Thủ trưởng các đơn vị được ủy quyền ký quyết định đi công tác nước ngoài quyết định cử đi công tác nước ngoài đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của đơn vị mình theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của Bộ.
a) Trường hợp cần làm thủ tục đề nghị cấp thị thực của nước đến công tác, ít nhất 20 ngày làm việc trước ngày Đoàn ra dự kiến khởi hành (đối với Đoàn công tác không cần làm thủ tục đề nghị cấp thị thực thì ít nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến khởi hành), đơn vị chủ trì Đoàn ra gửi hồ sơ cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài về Vụ Tổ chức cán bộ. Hồ sơ gồm có:
- Thư mời, thông báo hoặc thư khẳng định tiếp nhận Đoàn của cơ quan, tổ chức nước ngoài nơi đến làm việc;
- Công văn cử nhân sự của các đơn vị gồm: Danh sách nhân sự kèm theo thông tin về chức vụ, mã số ngạch, loại công chức, viên chức của nhân sự được đề nghị cử đi công tác; thời gian, địa điểm và nguồn kinh phí công tác.
Trường hợp nhân sự đề nghị cử đi không phù hợp với kế hoạch đoàn ra hoặc Quyết định thành lập Đoàn công tác hoặc nội dung công tác, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế và đơn vị chủ quản của nhân sự cùng trao đổi để xem xét, điều chỉnh; trường hợp các đơn vị không thống nhất được thì báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
a) Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền căn cứ kế hoạch đoàn ra đã được phê duyệt hoặc Quyết định thành lập Đoàn công tác của cấp có thẩm quyền, quyết định cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài sau khi đã hoàn thành thủ tục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 6. Cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài không có trong kế hoạch đoàn ra
a) Thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
2. Trường hợp công chức, viên chức đi công tác nước ngoài theo giấy mời của tổ chức trong nước, nước ngoài và sử dụng kinh phí của Bộ Khoa học và Công nghệ (do Văn phòng Bộ quản lý) phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.
Điều 7. Đoàn ra do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn
1. Đoàn ra do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn phải có một đơn vị chủ trì thực hiện. Nội dung công tác liên quan chủ yếu đến đơn vị nào thì đơn vị đó được xác định là đơn vị chủ trì. Trường hợp Đoàn ra liên quan đến nhiều đơn vị thì Vụ Hợp tác quốc tế được chỉ định là đơn vị chủ trì.
2. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu, thị thực và các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, phiên dịch cho Lãnh đạo Bộ và các thành viên khác nếu có yêu cầu; liên hệ với đối tác nước ngoài hoặc đại diện của Việt Nam ở nước ngoài khi có yêu cầu; chuẩn bị tóm tắt tình hình hợp tác chung giữa Việt Nam với nước đến.
Điều 8. Báo cáo kết quả công tác
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ theo định kỳ 30/6 và 31/12 hàng năm về kết quả đoàn ra của đơn vị (bao gồm số lượng đoàn ra, số lượt công chức, viên chức và người lao động đi công tác nước ngoài kèm theo đánh giá kết quả), đồng thời gửi Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, theo dõi.
1. Việc quản lý hộ chiếu được thực hiện đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông.
3. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hộ chiếu cử công chức, viên chức để thực hiện việc quản lý hộ chiếu quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
1. Vụ Tổ chức cán bộ quản lý hộ chiếu của công chức, viên chức do Lãnh đạo Bộ ký Quyết định cử đi công tác nước ngoài.
Điều 11. Trách nhiệm của công chức, viên chức được phân công quản lý hộ chiếu
2. Bàn giao hộ chiếu cho công chức, viên chức khi có quyết định của cấp có thẩm quyền cử đi công tác nước ngoài; việc bàn giao phải có ký nhận. Nếu hộ chiếu còn thời hạn sử dụng dưới 6 tháng thì thông báo cho đương sự biết để chủ động đề nghị gia hạn hoặc cấp đổi hộ chiếu mới.
4. Báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý về việc công chức, viên chức cố ý không nộp hộ chiếu cho đơn vị quản lý theo quy định và đề xuất biện pháp xử lý.
6. Chuyển cho cơ quan quản lý hộ chiếu của Bộ Ngoại giao để hủy hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị sử dụng đối với công chức đã nghỉ hưu thôi việc, hết nhiệm kỳ công tác, ra khỏi biên chế, bị chết, bị mất tích.
Điều 12. Trách nhiệm của công chức, viên chức được cấp hộ chiếu
2. Chỉ được sử dụng một loại hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến công tác nước ngoài phù hợp với tính chất, mục đích của chuyến công tác.
4. Khai báo về việc mất hộ chiếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam.
6. Việc chấp hành chế độ sử dụng, quản lý hộ chiếu theo quy chế này là một tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua khen thưởng hàng năm đối với tổ chức, cá nhân. Công chức, viên chức tùy theo mức độ vi phạm quy định về sử dụng, quản lý hộ chiếu sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ và công chức, viên chức thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ xem xét sửa đổi, bổ sung./.
File gốc của Quyết định 889/QĐ-BKHCN năm 2014 về Quy chế cử công, viên chức đi công tác nước ngoài và sử dụng, quản lý hộ chiếu thuộc thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 889/QĐ-BKHCN năm 2014 về Quy chế cử công, viên chức đi công tác nước ngoài và sử dụng, quản lý hộ chiếu thuộc thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | 889/QĐ-BKHCN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Quân |
Ngày ban hành | 2014-04-28 |
Ngày hiệu lực | 2014-04-28 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |