BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 742/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI TẠI CƠ QUAN THUẾ CÁC CẤP
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc TCT;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Đại diện VP.TCT tại TP.HCM;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu VT, KTNB (2b).
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI TẠI CƠ QUAN THUẾ CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 742/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Thuế các cấp bao gồm: Tổng cục Thuế; Cục Thuế; Chi cục Thuế.
3. Bộ phận Kiểm tra nội bộ tại cơ quan Thuế các cấp bao gồm: Vụ Kiểm tra nội bộ Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ Cục Thuế; Đội Kiểm tra nội bộ Chi cục Thuế (Đội được giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra nội bộ đối với các Chi cục Thuế chưa có Bộ phận Kiểm tra nội bộ chuyên trách).
5. Trưởng bộ phận kiểm tra nội bộ tại cơ quan Thuế các cấp bao gồm: Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ Tổng cục Thuế; Trưởng phòng Kiểm tra nội bộ Cục Thuế; Đội trưởng Đội Kiểm tra nội bộ Chi cục Thuế (Đội trưởng Đội được giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra nội bộ đối với các Chi cục Thuế chưa có Bộ phận Kiểm tra nội bộ chuyên trách).
7. Các quyết định hành chính; quyết định kỷ luật; hành vi hành chính của cơ quan Thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế.
Quyết định hành chính của cơ quan Thuế là quyết định bằng văn bản của cơ quan Thuế hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan Thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính của cơ quan Thuế. Quyết định hành chính của cơ quan Thuế bao gồm:
- Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
- Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
- Kết luận thanh tra thuế;
- Các văn bản của cơ quan Thuế được ban hành dưới hình thức công văn, thông báo...nhưng chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan Thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ quan Thuế.
c) Hành vi hành chính là việc hành động hay không hành động khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan Thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế.
- “Ngày” là ngày liên tục kể cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ.
9. “Ngày thụ lý”: Là ngày ban hành thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại.
1. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính.
quy định vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
a) Thời hiệu khiếu nại lần đầu
Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được việc khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Thời hiệu khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc là 30 ngày và đối với các quyết định kỷ luật khác là 10 ngày (kể từ ngày công chức, viên chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) mà công chức, viên chức không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Điều 4. Thời hạn thụ lý, giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý để giải quyết theo Điều 6 quy chế này, người giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, cụ thể: cấp Tổng cục Thuế gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính, cấp Cục Thuế gửi Thanh tra nhà nước tỉnh, thành phố; cấp Chi cục Thuế gửi Thanh tra nhà nước quận, huyện; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
2.1. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính là 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính là 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai đối với quyết định kỷ luật là 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
1. Đơn khiếu nại có nhiều người cùng đứng tên thì trong đơn khiếu nại ngoài các nội dung quy định tại khoản 2, điều 8 Luật Khiếu nại phải kèm theo văn bản cử người đại diện khiếu nại và phải có những nội dung sau:
b) Họ tên và địa chỉ của người đại diện;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên, địa chỉ của những người khiếu nại;
2. Việc cử người đại diện được thực hiện như sau:
b) Trường hợp có từ 10 người khiếu nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 05 người.
Điều 6. Đơn khiếu nại không được thụ lý giải quyết
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
TRÁCH NHIỆM, THẨM QUYỀN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Thẩm quyền của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế
b) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của cấp mình ban hành; giải quyết khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại mà cơ quan Thuế cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
a) Giải quyết lần đầu đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do cấp mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại mà cơ quan Thuế cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
3. Thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế
Điều 8. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp trong giải quyết khiếu nại
2. Kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục tránh phát sinh khiếu nại.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện xác minh, kiến nghị giải quyết khiếu nại
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, đối với những vụ việc cần thiết phải lấy ý kiến của các đơn vị khác (có vướng mắc về chính sách; có ý kiến chỉ đạo của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc trưởng bộ phận …), bộ phận Kiểm tra nội bộ dự thảo nội dung giải quyết, gửi xin ý kiến bằng phiếu lấy ý kiến tham gia (kèm theo hồ sơ, tài liệu hiện có…), ghi rõ thời hạn gửi lấy ý kiến tham gia và chịu trách nhiệm về hồ sơ gửi tham gia hoặc tổ chức họp lấy ý kiến tham gia trực tiếp của các đơn vị có liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm của công chức khi giải quyết khiếu nại
2. Không gây phiền hà, sách nhiễu, người khiếu nại hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại.
4. Đảm bảo việc giải quyết khiếu nại đúng trình tự, thủ tục, nhanh chóng, chính xác, khách quan, công khai, dân chủ.
Các đơn vị khi nhận được phiếu lấy ý kiến tham gia (kèm theo hồ sơ, tài liệu, dự thảo nội dung giải quyết khiếu nại) do bộ phận Kiểm tra nội bộ chuyển đến, đơn vị phối hợp phải có ý kiến tham gia đúng thời gian quy định tại phiếu lấy ý kiến hoặc theo Quy chế làm việc của cơ quan kể từ ngày nhận được văn bản đến.
KIỂM TRA CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Khi xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm, cơ quan Thuế các cấp cần đưa nội dung kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại vào chương trình, kế hoạch kiểm tra hàng năm và kiểm tra đột xuất khi có yêu cầu.
Trình tự, thủ tục kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành về kiểm tra.
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
1. Quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
a) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai.
Điều 15. Tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
a) Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan Thuế giải quyết khiếu nại có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do mình ban hành.
c) Cơ quan Thuế giải quyết khiếu nại có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.
a) Ban hành văn bản để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại khi quyết định giải quyết khiếu nại sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính.
c) Khi quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính là đúng pháp luật thì yêu cầu người khiếu nại chấp hành quyết định đó. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính là trái pháp luật thì phải sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định hành chính, đồng thời khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
e) Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức được giao thực hiện việc thi hành; báo cáo với người có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và người có liên quan đã bị xâm phạm.
Điều 16. Bàn giao và lưu trữ hồ sơ khiếu nại
Việc bàn giao hồ sơ giải quyết khiếu nại cho bộ phận lưu trữ của cơ quan được thực hiện theo quy định chung về công tác văn thư lưu trữ.
Báo cáo công tác giải quyết đơn khiếu nại được gộp chung với báo cáo công tác tiếp công dân và công tác giải quyết đơn tố cáo, cụ thể như sau:
Cơ quan Thuế các cấp phải hoàn thành và gửi báo cáo công tác giải quyết đơn khiếu nại cho cơ quan cấp trên trực tiếp đúng thời hạn quy định của Tổng cục Thuế.
1. Hình thức báo cáo phải bằng văn bản và gửi qua đường văn thư, đồng thời chuyển qua hộp thư điện tử (Vụ Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ - Cục Thuế).
3. Biểu mẫu và chi tiết cụ thể của báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Bộ phận Kiểm tra nội bộ tại cơ quan Thuế các cấp là đầu mối tổng hợp số liệu báo cáo về việc nhận và giải quyết đơn khiếu nại.
Cơ quan Thuế, các đơn vị thuộc cơ quan Thuế, công chức thuộc cơ quan Thuế các cấp có thành tích trong công tác giải quyết khiếu nại thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng cơ quan Thuế, công chức thuộc cơ quan Thuế các cấp có vi phạm pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp, Trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Thuế (qua Vụ Kiểm tra nội bộ) để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi./.
File gốc của Quyết định 742/QĐ-TCT năm 2015 về việc ban hành Quy chế giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 742/QĐ-TCT năm 2015 về việc ban hành Quy chế giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 742/QĐ-TCT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành | 2015-04-20 |
Ngày hiệu lực | 2015-04-20 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |