BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 684-QĐ/UBKTTW | Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2018 |
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XII;
- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;
ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương căn cứ vào quy trình của Ủy ban Kiểm tra Trung ương để ban hành quy trình của cấp mình.
Các đồng chí thành viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; các vụ, đơn vị, cán bộ, công chức Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
- Ban Bí thư (để báo cáo),
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy, các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc TW,
- Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đồng chí thành viên Ủy ban,
- Các đồng chí Trợ lý, Thư ký Chủ nhiệm,
- Các vụ, đơn vị thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
- Lưu: VT-LT, Vụ NC (13b).
T/M ỦY BAN KIỂM TRA
CHỦ NHIỆM
Trần Quốc Vượng
KIỂM TRA ĐẢNG VIÊN KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
1- Căn cứ kết quả giám sát, nắm tình hình hoặc nhiệm vụ do Thường trực Ủy ban giao, vụ trưởng vụ lĩnh vực, địa bàn báo cáo, đề xuất với thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra; đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra, đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ việc kiểm tra.
1- Đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra; yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình, cung cấp tài liệu cho đoàn kiểm tra.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
- Đoàn kiểm tra trao đổi với đối tượng kiểm tra những nội dung cần giải trình bổ sung, làm rõ.
- Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, đối tượng kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban xem xét, quyết định.
- Nội dung: Đối tượng kiểm tra báo cáo giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản; hội nghị thảo luận và bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có).
+ Hội nghị chi bộ: Đảng viên trong chi bộ, đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra và đại diện cấp ủy, tổ chức đảng hoặc tổ chức đảng cấp trên có liên quan.
+ Hội nghị ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy, tổ chức đảng hoặc tổ chức trực thuộc Trung ương: Các ủy viên ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy viên hoặc thành viên tổ chức đảng hoặc tổ chức trực thuộc Trung ương; Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra, đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
4- Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh nội dung chưa rõ; chuẩn bị báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi với đối tượng được kiểm tra và đại diện tổ chức đảng có liên quan về kết quả kiểm tra.
Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì đại diện Ủy ban nghe đảng viên được kiểm tra trình bày ý kiến trước khi trình Ủy ban.
1 - Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, kết luận:
Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì mời đảng viên vi phạm, đại diện cấp ủy quản lý đảng viên vi phạm dự hội nghị Ủy ban; đảng viên vi phạm trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.
2- Đoàn kiểm tra phối hợp với Vụ Tổng hợp hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật; báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Thường trực Ủy ban ký, ban hành.
4- Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, thống nhất nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) về ưu điểm, khuyết điểm của từng thành viên đoàn kiểm tra, trình Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra ký, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập và nộp lưu hồ sơ.
KIỂM TRA TỔ CHỨC ĐẢNG CẤP DƯỚI KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
1- Căn cứ kết quả giám sát, nắm tình hình hoặc nhiệm vụ do Thường trực Ủy ban giao, vụ trưởng vụ lĩnh vực, địa bàn báo cáo, đề xuất với thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra; đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra, đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị các tài liệu phục vụ việc kiểm tra.
1- Đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra; yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình, cung cấp tài liệu cho đoàn kiểm tra và phối hợp thực hiện.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
- Đoàn kiểm tra trao đổi với đại diện tổ chức đảng và đảng viên được kiểm tra những nội dung cần giải trình bổ sung, làm rõ.
Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, đối tượng kiểm tra và thành viên đoàn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban xem xét, quyết định.
- Nội dung: Tổ chức đảng được kiểm tra báo cáo giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản; hội nghị thảo luận và bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có).
- Tùy nội dung, đối tượng kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra quyết định tổ chức đảng tổ chức hội nghị và thành phần dự các hội nghị. Trường hợp cần thiết, Thường trực Ủy ban xem xét, quyết định việc tổ chức các hội nghị và thành phần tham dự.
5- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra, báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo Đoàn kiểm tra trước khi trình Ủy ban.
- Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến của tổ chức đảng, đảng viên (nếu có) được kiểm tra.
- Ủy ban thảo luận, kết luận; biểu quyết quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm (nếu có).
3- Đại diện Ủy ban và đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra và công bố quyết định kỷ luật (nếu có) đến tổ chức đảng, đảng viên.
5- Thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và vụ lĩnh vực, địa bàn đôn đốc, giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định kỷ luật của Ủy ban hoặc của cấp trên./.
KIỂM TRA TỔ CHỨC ĐẢNG CẤP DƯỚI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM TRA, GIÁM SÁT
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
1- Căn cứ kế hoạch công tác và kết quả giám sát, nắm tình hình hoặc nhiệm vụ do Thường trực Ủy ban giao, vụ trưởng vụ lĩnh vực, địa bàn báo cáo, đề xuất với thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra; đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra, đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ việc kiểm tra.
1- Đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra; yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình, cung cấp tài liệu cho đoàn kiểm tra và chỉ đạo các tổ chức đảng có liên quan phối hợp thực hiện.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
Nếu cần giám định kỹ thuật, chuyên môn thì trưởng đoàn kiểm tra quyết định.
3- Các tổ chức đảng có liên quan tổ chức hội nghị (hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng nào thì cấp ủy, tổ chức đảng đó chủ trì, ghi biên bản):
- Thành phần: Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra, đoàn kiểm tra và các thành viên của tổ chức đảng được kiểm tra.
4- Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; chuẩn bị báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi với tổ chức đảng được kiểm tra về kết quả kiểm tra.
- Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến của tổ chức đảng được kiểm tra.
2- Đoàn kiểm tra phối hợp với Vụ Tổng hợp hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Thường trực Ủy ban ký, ban hành.
4- Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, thống nhất nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) về ưu điểm, khuyết điểm của từng thành viên đoàn kiểm tra, trình Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra ký, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập và nộp lưu hồ sơ.
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
1 - Căn cứ kế hoạch công tác và kết quả giám sát, nắm tình hình hoặc nhiệm vụ do Thường trực Ủy ban giao, vụ trưởng vụ lĩnh vực, địa bàn báo cáo, đề xuất với thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra; đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra; đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết phục vụ việc kiểm tra.
1 - Đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra; yêu cầu tổ chức đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình, cung cấp tài liệu cho đoàn kiểm tra và chỉ đạo các tổ chức đảng có liên quan phối hợp thực hiện.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
- Trao đổi với đại diện tổ chức đảng được kiểm tra những nội dung cần bổ sung vào báo cáo (nếu có).
3- Các tổ chức đảng có liên quan tổ chức hội nghị (hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng nào thì cấp ủy, tổ chức đảng đó chủ trì, ghi biên bản):
- Thành phần: Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra, đoàn kiểm tra và thành viên của tổ chức đảng được kiểm tra.
4- Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; chuẩn bị báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi với đối tượng kiểm tra về kết quả kiểm tra.
Trường hợp vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật nhưng tổ chức đảng không xử lý thì đại diện Ủy ban nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến trước khi trình Ủy ban.
1 - Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, kết luận:
- Trường hợp tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật nhưng không kỷ luật hoặc kỷ luật không đúng mức thì mời đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật tại hội nghị Ủy ban.
2- Đoàn kiểm tra phối hợp với Vụ Tổng hợp hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định thay đổi, xóa bỏ hình thức kỷ luật hoặc thi hành kỷ luật (nếu có), báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Thường trực Ủy ban ký, ban hành.
4- Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, thống nhất nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) về ưu điểm, khuyết điểm của từng thành viên đoàn kiểm tra, trình Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra ký, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập và nộp lưu hồ sơ.
XEM XÉT, THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG VIÊN THUỘC DIỆN BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ VÀ CẤP ỦY VIÊN CẤP DƯỚI TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG THEO ĐỀ NGHỊ THI HÀNH KỶ LUẬT
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
1 - Căn cứ vào hồ sơ đề nghị thi hành kỷ luật và kết quả giám sát, nắm tình hình, vụ trưởng vụ lĩnh vực, địa bàn báo cáo, đề xuất với thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách địa bàn và các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra; đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra; chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra.
1- Đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra; thống nhất lịch làm việc; yêu cầu tổ chức đảng có liên quan phối hợp thực hiện.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
- Xem xét hồ sơ đề nghị thi hành kỷ luật; làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan; thẩm tra, xác minh những nội dung cần thiết và xem xét việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục thi hành kỷ luật.
- Trao đổi với đảng viên vi phạm về những nội dung cần bổ sung vào bản tự kiểm điểm (nếu có) và tổ chức đảng có liên quan về việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục thi hành kỷ luật (nếu có).
3- Đoàn kiểm tra trao đổi với tổ chức đảng đã đề nghị thi hành kỷ luật về những nội dung vi phạm và những vấn đề còn khác nhau giữa kết luận của tổ chức đảng với kết quả thẩm tra, xác minh để làm rõ thêm về vi phạm của đảng viên.
5- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật, báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Ủy ban.
- Đoàn kiểm tra báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật; trình bày đầy đủ ý kiến của đảng viên vi phạm và tổ chức đảng có liên quan.
- Ủy ban thảo luận, kết luận; biểu quyết quyết định thi hành kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm.
3- Đại diện Ủy ban và đoàn kiểm tra công bố quyết định kỷ luật đến đảng viên và tổ chức đảng có liên quan.
5- Thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và vụ lĩnh vực, địa bàn đôn đốc, giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban./.
XEM XÉT, THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG VIÊN THUỘC DIỆN BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ HOẶC CẤP ỦY VIÊN CẤP DƯỚI TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG THEO KẾT LUẬN KIỂM TRA
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
Căn cứ vào kết luận kiểm tra của Ủy ban về vi phạm của đảng viên thuộc diện Trung ương quản lý hoặc vi phạm của cấp ủy viên cấp dưới trực thuộc Trung ương, đoàn kiểm tra tham mưu cho Thường trực Ủy ban ban hành kế hoạch xem xét, thi hành kỷ luật; phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
1- Đoàn kiểm tra triển khai kết luận kiểm tra, kế hoạch xem xét, thi hành kỷ luật; thống nhất lịch làm việc; yêu cầu tổ chức đảng có liên quan phối hợp thực hiện; yêu cầu đảng viên vi phạm chuẩn bị bản tự kiểm điểm theo nội dung được kết luận.
2- Đoàn kiểm tra xem xét bản tự kiểm điểm của đảng viên vi phạm; trao đổi với đảng viên vi phạm những nội dung cần bổ sung vào bản tự kiểm điểm (nếu có).
- Nội dung: Đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra của Ủy ban; đảng viên vi phạm trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật; hội nghị thảo luận, bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật.
+ Hội nghị cấp ủy, tổ chức đảng có đảng viên vi phạm là thành viên: Các thành viên của cấp ủy hoặc tổ chức đảng có đảng viên được kiểm điểm; đoàn kiểm tra; đại diện cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên.
- Tùy nội dung, đối tượng vi phạm, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi quyết định tổ chức đảng tổ chức hội nghị và thành phần tham dự. Trường hợp cần thiết, Thường trực Ủy ban quyết định các hội nghị và thành phần tham dự.
5- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật, báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Ủy ban.
- Đoàn kiểm tra báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật; trình bày đầy đủ ý kiến của đảng viên vi phạm và tổ chức đảng có liên quan.
- Ủy ban thảo luận, kết luận; biểu quyết quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm.
3- Đại diện Ủy ban và đoàn kiểm tra công bố quyết định kỷ luật đến đảng viên vi phạm và tổ chức đảng có liên quan.
5- Thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và vụ lĩnh vực, địa bàn đôn đốc, giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban./.
KIỂM TRA, ĐỀ NGHỊ THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG VIÊN THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BAN BÍ THƯ, BỘ CHÍNH TRỊ DO CẤP ỦY TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐỀ NGHỊ
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
1 - Căn cứ nhiệm vụ cấp trên giao, kết quả giám sát, nắm tình hình và hồ sơ đề nghị thi hành kỷ luật, vụ trưởng vụ lĩnh vực, địa bàn báo cáo, đề xuất với thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách địa bàn, lĩnh vực và các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra; đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra; chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra.
1 - Đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra; thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra; yêu cầu tổ chức đảng có liên quan phối hợp thực hiện.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
- Xem xét hồ sơ đề nghị thi hành kỷ luật và tài liệu liên quan; làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan; thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ, cần thiết và xem xét việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục thi hành kỷ luật.
- Trao đổi với đảng viên vi phạm về những nội dung cần bổ sung vào bản tự kiểm điểm (nếu có) và tổ chức đảng có liên quan về việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục thi hành kỷ luật (nếu có).
3- Đoàn kiểm tra trao đổi với tổ chức đảng đã đề nghị thi hành kỷ luật về những nội dung vi phạm và những vấn đề còn khác nhau giữa kết luận của tổ chức đảng với kết quả thẩm tra, xác minh để làm rõ thêm về vi phạm của đảng viên.
5- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra, báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Ủy ban.
1- Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, kết luận:
- Ủy ban thảo luận, kết luận và đề nghị; báo cáo Ban Bí thư hoặc Bộ Chính trị những vấn đề cần yêu cầu tổ chức đảng có liên quan tiếp tục giải quyết (nếu có).
+ Trường hợp vi phạm của đảng viên thuộc thẩm quyền kỷ luật của cấp trên thì đảng viên vi phạm trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật, Ủy ban bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật; đoàn kiểm tra phối hợp với Vụ Tổng hợp hoàn chỉnh báo cáo, tờ trình Ban Bí thư hoặc Bộ Chính trị xem xét, quyết định theo thẩm quyền, trình Thường trực Ủy ban ký, ban hành.
3- Đại diện Ủy ban và đoàn kiểm tra công bố quyết định kỷ luật theo thẩm quyền hoặc của cấp trên ủy quyền cho Ủy ban đến đảng viên vi phạm, tổ chức đảng có liên quan.
5- Thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và vụ lĩnh vực, địa bàn đôn đốc, giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban./.
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐẢNG TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2017 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
1- Căn cứ vào đơn tố cáo, kết quả giám sát, nắm tình hình và làm việc với người tố cáo, vụ trưởng vụ lĩnh vực, địa bàn báo cáo, đề xuất với thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch giải quyết tố cáo, dự kiến đoàn giải quyết tố cáo (gọi tắt là kế hoạch kiểm tra và đoàn kiểm tra); đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra; xây dựng đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị văn bản, tài liệu khác phục vụ việc kiểm tra.
1- Đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra; thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra; yêu cầu tổ chức đảng bị tố cáo, đảng viên có liên quan chuẩn bị báo cáo giải trình; cung cấp tài liệu, phối hợp giải quyết.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
Nếu cần giám định kỹ thuật, chuyên môn thì trưởng đoàn kiểm tra quyết định.
- Đoàn kiểm tra nhận thấy vi phạm đã rõ, đến mức phải thi hành kỷ luật và tổ chức đảng, đảng viên (nếu có) tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và hình thức kỷ luật thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban cho kết hợp thực hiện quy trình xem xét, xử lý kỷ luật cùng với quy trình giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng (gọi tắt là quy trình kép).
3- Các tổ chức đảng có liên quan tổ chức hội nghị (hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng nào thì cấp ủy, tổ chức đảng đó chủ trì, ghi biên bản):
- Thành phần: Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra, đoàn kiểm tra; thành viên của tổ chức đảng bị tố cáo và đảng viên có liên quan.
4- Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; chuẩn bị báo cáo kết quả giải quyết tố cáo; trao đổi với đại diện tổ chức đảng bị tố cáo và đảng viên có liên quan về kết quả kiểm tra.
Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì đại diện Ủy ban nghe đại diện tổ chức đảng bị tố cáo và đảng viên có liên quan trình bày ý kiến trước khi trình Ủy ban.
1- Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, kết luận:
- Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì mời đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm dự họp để trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.
2- Đoàn kiểm tra phối hợp với Vụ Tổng hợp hoàn chỉnh thông báo kết luận giải quyết tố cáo, quyết định kỷ luật đối với đảng viên vi phạm hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, trình Thường trực Ủy ban ký, ban hành.
4- Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, thống nhất nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) về ưu điểm, khuyết điểm của từng thành viên đoàn kiểm tra, trình Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra ký, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập và nộp lưu hồ sơ.
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI ĐẢNG VIÊN LÀ CÁN BỘ THUỘC DIỆN BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2017 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
1- Căn cứ vào đơn tố cáo, kết quả giám sát, nắm tình hình và làm việc với người tố cáo, vụ trưởng vụ lĩnh vực, địa bàn báo cáo, đề xuất với thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách lĩnh vực, địa bàn và các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch giải quyết tố cáo, dự kiến đoàn giải quyết tố cáo (gọi tắt là kế hoạch kiểm tra và đoàn kiểm tra); đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra, đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị văn bản, tài liệu khác phục vụ việc kiểm tra.
1 - Đoàn kiểm tra triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc; yêu cầu đảng viên bị tố cáo chuẩn bị báo cáo giải trình, cung cấp tài liệu; các tổ chức đảng có liên quan phối hợp giải quyết.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
- Đoàn kiểm tra trao đổi với đảng viên bị tố cáo những vấn đề cần giải trình bổ sung, làm rõ.
Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, đối tượng kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban xem xét, quyết định.
- Nội dung: Đảng viên bị tố cáo báo cáo giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản, hội nghị thảo luận và bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có).
+ Hội nghị chi bộ: Các đảng viên trong chi bộ; đoàn kiểm tra; đại diện cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên có liên quan.
+ Hội nghị ban thường vụ cấp ủy và cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương: Các ủy viên ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy viên hoặc thành viên tổ chức đảng trực thuộc Trung ương; Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra và đoàn kiểm tra.
4- Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; chuẩn bị báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi với đảng viên bị tố cáo, đại diện tổ chức đảng có liên quan về kết quả kiểm tra.
Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì đại diện Ủy ban nghe đảng viên bị tố cáo trình bày ý kiến trước khi trình Ủy ban.
1 - Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, kết luận:
- Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì mời đảng viên vi phạm dự họp Ủy ban để trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.
2- Đoàn kiểm tra phối hợp với Vụ Tổng hợp hoàn chỉnh thông báo kết luận giải quyết tố cáo, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật, báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Thường trực Ủy ban ký, ban hành.
4- Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, thống nhất nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) về ưu điểm, khuyết điểm của từng thành viên đoàn kiểm tra, trình Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra ký, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập và nộp lưu hồ sơ.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI KỶ LUẬT ĐẢNG ĐỐI VỚI ĐẢNG VIÊN
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2017 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
1- Căn cứ vào đơn khiếu nại, kết quả làm việc với đại diện tổ chức đảng cấp dưới đã giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc Thường trực Ủy ban giao, vụ trưởng vụ lĩnh vực, địa bàn báo cáo, đề xuất với thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách địa bàn và các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch giải quyết khiếu nại, dự kiến đoàn giải quyết khiếu nại (gọi tắt là kế hoạch kiểm tra và đoàn kiểm tra); đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra; chuẩn bị văn bản và tài liệu phục vụ việc kiểm tra.
1- Đoàn kiểm tra tổ chức hội nghị triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc.
2- Đoàn kiểm tra làm việc với:
- Chi bộ có người khiếu nại để xác minh về tư cách, phẩm chất của người khiếu nại từ sau khi bị kỷ luật đến thời điểm giải quyết.
Nếu cần giám định kỹ thuật, chuyên môn thì trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định.
Trường hợp có tình tiết mới dẫn đến thay đổi bản chất vụ việc thì đoàn kiểm tra làm việc với tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đã giải quyết khiếu nại kỷ luật để xem xét lại việc thực hiện quy trình, thủ tục, làm rõ nội dung vi phạm, biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật; chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh.
- Trường hợp không có tình tiết mới dẫn đến thay đổi bản chất vụ việc và dự kiến chuẩn y hình thức kỷ luật thì thường trực cấp ủy trực thuộc Trung ương tổ chức hội nghị để đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản và trao đổi các nội dung liên quan; hội nghị thảo luận và đề nghị.
- Trường hợp có tình tiết mới làm thay đổi bản chất vụ việc, có thể thay đổi hình thức kỷ luật thì ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương tổ chức hội nghị để đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản; hội nghị thảo luận và đề nghị; bỏ phiếu đề nghị chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật đã áp dụng.
- Tùy nội dung, đối tượng kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi quyết định tổ chức đảng tổ chức hội nghị và thành phần dự các hội nghị. Trường hợp cần thiết, Thường trực Ủy ban quyết định việc tổ chức hội nghị và thành phần tham dự.
5- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Ủy ban.
1- Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, kết luận:
Trường hợp bị khai trừ thì báo cáo thêm về tư cách, phẩm chất của người khiếu nại từ sau khi bị khai trừ đến thời điểm giải quyết khiếu nại.
2- Đoàn kiểm tra phối hợp với Vụ Tổng hợp hoàn chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, báo cáo Phó Chủ nhiệm chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Thường trực Ủy ban ký, ban hành.
4- Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, thống nhất nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) về ưu điểm, khuyết điểm của từng thành viên đoàn kiểm tra, trình Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra ký, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập và nộp lưu hồ sơ.
KIỂM TRA TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN TÀI CHÍNH CẤP ỦY CÙNG CẤP
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
1- Căn cứ vào kế hoạch công tác và kết quả giám sát, nắm tình hình hoặc nhiệm vụ do Thường trực Ủy ban giao, Vụ trưởng Vụ Kiểm tra Tài chính báo cáo, đề xuất với các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra; đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch kiểm tra; xây dựng đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị các tài liệu phục vụ việc kiểm tra.
1 - Đoàn kiểm tra tổ chức hội nghị để triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra; yêu cầu tổ chức đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình bằng văn bản, cung cấp tài liệu và cử cán bộ phối hợp thực hiện.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
Nếu cần trưng cầu ý kiến, giám định kỹ thuật, chuyên môn thì trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định.
- Đoàn kiểm tra nhận thấy vi phạm đã rõ, đến mức phải thi hành kỷ luật và tổ chức đảng, đảng viên tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm, hình thức kỷ luật thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban cho kết hợp thực hiện quy trình xem xét, xử lý kỷ luật cùng với quy trình kiểm tra tài chính (gọi tắt là quy trình kép).
3- Các tổ chức đảng có liên quan tổ chức hội nghị (hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng nào thì cấp ủy, tổ chức đảng đó chủ trì, ghi biên bản):
Hội nghị thảo luận, nhận xét và bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có). Tổ chức đảng được kiểm tra và đảng viên có liên quan có ý kiến khác với kết quả kiểm tra thì đề nghị bằng văn bản.
- Tùy nội dung, đối tượng kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi quyết định tổ chức đảng tổ chức hội nghị, thành phần dự các hội nghị. Trường hợp cần thiết, Thường trực Ủy ban quyết định việc tổ chức hội nghị và thành phần tham dự.
5- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra, báo cáo xin ý kiến Phó Chủ nhiệm chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Ủy ban.
- Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến của Văn phòng Trung ương Đảng, tổ chức đảng và các thành viên được kiểm tra.
- Ủy ban thảo luận, kết luận; biểu quyết quyết định kỷ luật đối với đảng viên vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm.
3- Đại diện Ủy ban và đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra, công bố quyết định kỷ luật (nếu có) đến Văn phòng Trung ương Đảng và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan.
5- Thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách và Vụ Kiểm tra tài chính phối hợp với vụ lĩnh vực, địa bàn đôn đốc, giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định kỷ luật của Ủy ban hoặc của cấp trên./.
KIỂM TRA TÀI CHÍNH CỦA CẤP ỦY CẤP DƯỚI
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
1 - Căn cứ vào kế hoạch công tác và kết quả giám sát hoặc nhiệm vụ do Thường trực Ủy ban giao, Vụ trưởng Vụ Kiểm tra Tài chính báo cáo, đề xuất với các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra; đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch làm việc; xây dựng đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ việc kiểm tra.
1- Đoàn kiểm tra tổ chức hội nghị để công bố quyết định, kế hoạch kiểm tra; thống nhất lịch làm việc; yêu cầu tổ chức đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình bằng văn bản; cung cấp tài liệu và cử cán bộ phối hợp thực hiện.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
- Đoàn kiểm tra trao đổi với đại diện tổ chức đảng được kiểm tra nội dung cần bổ sung vào báo cáo (nếu có).
Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, đối tượng kiểm tra và thành phần đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban xem xét, quyết định.
- Nội dung: Đại diện tổ chức đảng được kiểm tra báo cáo giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); đoàn kiểm tra thông báo dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra bằng văn bản.
- Thành phần: Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra và đoàn kiểm tra; ban thường vụ cấp ủy, đại diện tổ chức đảng cấp dưới được kiểm tra và đảng viên có liên quan.
4- Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; trao đổi với tổ chức đảng được kiểm tra.
Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì đại diện Ủy ban nghe tổ chức đảng, đảng viên có liên quan trình bày ý kiến trước khi trình Ủy ban.
1- Ủy ban Kiểm tra Trung ương xem xét, kết luận:
- Trường hợp thực hiện theo quy trình kép thì mời đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm dự họp Ủy ban; tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.
2- Đoàn kiểm tra phối hợp với Vụ Tổng hợp hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Thường trực Ủy ban ký, ban hành.
4- Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm, thống nhất nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) về ưu điểm, khuyết điểm của từng thành viên đoàn kiểm tra, trình Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra ký, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập và nộp lưu hồ sơ.
KIỂM TRA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP TRỰC THUỘC CƠ QUAN TÀI CHÍNH ĐẢNG Ở TRUNG ƯƠNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW, ngày 03-01-2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương)
1 - Căn cứ vào kế hoạch công tác và kết quả giám sát hoặc nhiệm vụ do Thường trực Ủy ban giao, Vụ trưởng Vụ Kiểm tra Tài chính báo cáo, đề xuất với thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch kiểm tra, dự kiến đoàn kiểm tra; đề xuất đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra.
3- Đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên; xây dựng lịch làm việc; xây dựng đề cương gợi ý báo cáo giải trình; chuẩn bị các tài liệu khác phục vụ việc kiểm tra.
1- Đoàn kiểm tra triển khai quyết định kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra; yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình bằng văn bản, cung cấp tài liệu và cử cán bộ phối hợp thực hiện.
2- Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh:
Nếu cần trưng cầu ý kiến, giám định kỹ thuật, chuyên môn thì trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định.
- Đoàn kiểm tra nhận thấy vi phạm đã rõ, đến mức phải thi hành kỷ luật và tổ chức đảng, đảng viên tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và hình thức kỷ luật thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban cho kết hợp thực hiện quy trình xem xét, xử lý kỷ luật cùng với quy trình kiểm tra tài chính (gọi tắt là quy trình kép).
3- Các tổ chức đảng có liên quan tổ chức hội nghị (hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng nào thì cấp ủy, tổ chức đảng đó chủ trì, ghi biên bản):
Hội nghị thảo luận và bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật (nếu có). Cơ quan được kiểm tra và đảng viên có liên quan có ý kiến khác với kết quả kiểm tra thì đề nghị bằng văn bản.
- Tùy nội dung, đối tượng kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi quyết định tổ chức đảng tổ chức hội nghị, thành phần dự các hội nghị. Trường hợp cần thiết, Thường trực Ủy ban quyết định việc tổ chức hội nghị và thành phần tham dự.
5- Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra, báo cáo Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình Ủy ban.
- Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến của cơ quan, đơn vị và các thành viên được kiểm tra.
- Ủy ban thảo luận, kết luận; biểu quyết quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
3- Đại diện Ủy ban và đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra và công bố quyết định kỷ luật (nếu có) đến lãnh đạo cơ quan và đảng viên có liên quan.
5- Thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách và Vụ Kiểm tra tài chính phối hợp với vụ lĩnh vực, địa bàn đôn đốc, giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định kỷ luật của Ủy ban hoặc của cấp trên./.
File gốc của Quyết định 684-QĐ/UBKTTW năm 2018 về Quy trình tiến hành công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật đảng của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đang được cập nhật.
Quyết định 684-QĐ/UBKTTW năm 2018 về Quy trình tiến hành công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật đảng của Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ủy ban kiểm tra trung ương |
Số hiệu | 684-QĐ/UBKTTW |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Quốc Vượng |
Ngày ban hành | 2018-01-03 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-03 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |