BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 678/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 678/QĐ-BNV ngày 02 tháng 07 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nội vụ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Quy chế này không áp dụng với văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là đơn vị), tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nội vụ ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với các Cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị-xã hội.
5. Nghị định của Chính phủ.
7. Thông tư của Bộ trưởng.
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi tắt là thông tư liên tịch).
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống pháp luật; phù hợp thẩm quyền, hình thức văn bản.
trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản.
4. Bảo đảm tính công khai, khách quan, khoa học.
Điều 5. Chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
chỉ đạo chung công tác soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề quan trọng, Bộ trưởng quyết định việc lấy ý kiến của các Thứ trưởng.
chỉ đạo trực tiếp đơn vị hoặc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách về công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tiến độ, chất lượng theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm:
Điều 2, khoản 1 khoản 3 Điều 3, Điều 4, Điều 5 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
Trước ngày 01/01 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm hoặc sớm hơn theo đề nghị của Vụ Pháp chế;
của Vụ Pháp chế.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp đề xuất của các đơn vị thành đề xuất của Bộ Nội vụ để trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định việc ký, gửi Bộ Tư pháp về xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi đã được thông qua.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm căn cứ theo quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 12 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP để đề xuất điều chỉnh. Trình tự, thủ tục thực hiện đề xuất theo quy định tại khoản 1 Điều này;
tổng hợp đề xuất của các đơn vị thành đề xuất của Bộ Nội vụ để trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định việc ký, gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ.
xây dựng nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ
a) Đơn vị đề xuất hoặc được lãnh đạo Bộ phân công chủ trì đề xuất xây dựng nghị định của Chính phủ có trách nhiệm:
khoản 2 khoản 3 khoản 4 khoản 6 Điều 14, khoản 1 Điều 15 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
- Hoàn chỉnh hồ sơ đề xuất khi chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
khoản 5 khoản 7 Điều 14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định việc ký, gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ.
a) Đơn vị chủ trì đề xuất hoặc được lãnh đạo Bộ phân công có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề xuất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, khoản 1 khoản 2 Điều 19 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
Điều 8. Chương trình xây dựng lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
a) Chuẩn bị đề xuất gồm: Tên văn bản, sự cần thiết ban hành, căn cứ pháp lý, đối tượng, phạm vi điều chỉnh để gửi Vụ Pháp chế. Trường hợp lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có nội dung phức tạp, tác động đến nhiều đối tượng, việc chuẩn bị đề xuất xây dựng thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy chế này;
c) Hoàn chỉnh hồ sơ đề xuất khi chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
của Chủ tịch nước, quyết định của Thủ tướng Chính phủ của các đơn vị gửi, trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định việc ký, gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ.
a) Đơn vị chủ trì đề xuất hoặc được lãnh đạo Bộ phân công có trách nhiệm thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng
a) Căn cứ yêu cầu thực tế lĩnh vực quản lý được phân công đề xuất xây dựng thông tư, thông tư liên tịch gồm các nội dung: Sự cần thiết ban hành; căn cứ pháp lý ban hành; nội dung quy định (tại điều, khoản) văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên quy định cần ban hành văn bản để quy định chi tiết hoặc hướng dẫn; phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; dự kiến danh mục thủ tục hành chính nếu có; dự kiến thời gian gửi hồ sơ thẩm định, trình Bộ trưởng ban hành (tính theo tháng); đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp; điều kiện bảo đảm để xây dựng và thực thi văn bản và các nội dung khác theo quy định của pháp luật;
c) Hoàn chỉnh hồ sơ đề xuất khi chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
tổng hợp đề xuất xây dựng thông tư, thông tư liên tịch của các đơn vị gửi, trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ
Tổ chức cán bộ.
Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
1. Đơn vị chủ trì xây dựng có trách nhiệm:
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ theo quy định tại Điều 33 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008; Điều 26, Điều 27 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ có quy định về thủ tục hành chính thì thực hiện việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP. Lấy ý kiến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP và nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình;
khoản 2 Điều 36 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008. Đối với dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính thì chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP để gửi Bộ Tư pháp theo quy định;
đ) Việc soạn thảo văn bản theo thủ tục rút gọn được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 75, Điều 76 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
Điều 12. Xây dựng lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; quyết định của Thủ tướng Chính phủ
xây dựng có trách nhiệm:
xây dựng lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 58 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Quy chế này;
khoản 2 Điều 43 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
Điều 75, Điều 76 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
của đơn vị chủ trì xây dựng.
1. Đơn vị chủ trì xây dựng có trách nhiệm:
khoản 2 Điều 68 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 34 và khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 35 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP;
với dự thảo thông tư có quy định về thủ tục hành chính thì tiến hành đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và lấy ý kiến Vụ Pháp chế những nội dung quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP;
Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng thành lập Tổ soạn thảo.
Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chủ trì trình Bộ trưởng thành lập Tổ soạn thảo theo đề nghị của đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo thông tư.
a) Tham gia ý kiến về nội dung dự thảo thông tư theo đề nghị của đơn vị chủ trì xây dựng bao gồm cả việc tham gia ý kiến nội dung về thủ tục hành chính tại dự thảo thông tư theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP;
4. Các đơn vị có trách nhiệm:
b) Cử người tham gia Tổ soạn thảo khi nhận được đề nghị của đơn vị chủ trì xây dựng.
1. Xây dựng thông tư liên tịch mà Bộ Nội vụ là cơ quan chủ trì xây dựng.
đơn vị làm đầu mối chủ trì xây dựng dự thảo;
của Vụ Pháp chế và các đơn vị thực hiện theo Điều 13 Quy chế này.
a) Trên cơ sở ý kiến đề nghị xây dựng thông tư liên tịch của Bộ trưởng khác, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng phân công 01 (một) đơn vị làm đầu mối chủ trì, phối hợp xây dựng dự thảo;
THẨM ĐỊNH THÔNG TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
1. Đơn vị chủ trì xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế gồm:
b) Dự thảo tờ trình Bộ trưởng;
tổ chức, cá nhân có liên quan;
tổng hợp, giải trình ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân bao gồm cả ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế về thủ tục hành chính;
e) Các ý kiến góp ý của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh dự thảo;
của Đảng;
- Tính khả thi của dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản với yêu cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm thực hiện;
văn bản;
của thủ tục hành chính; tính hợp lý của thủ tục hành chính; tính hợp pháp của thủ tục hành chính; các chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính.
- Đề nghị đơn vị chủ trì xây dựng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo;
đơn vị chủ trì xây dựng để hoàn chỉnh trong trường hợp phát hiện hồ sơ chưa theo quy định;
Điều 16. Thẩm định thông tư liên tịch
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong việc thẩm định phần nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ tại dự thảo thông tư liên tịch được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này.
1. Hội đồng tư vấn thẩm định được thành lập khi thông tư, thông tư liên tịch do Vụ Pháp chế chủ trì xây dựng hoặc dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến lĩnh vực của nhiều đơn vị. Nội dung thẩm định theo khoản 2 Điều 15 Quy chế này.
sở đề xuất của Vụ Pháp chế, Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định.
1. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ gồm:
b) Dự thảo thông tư, thông tư liên tịch sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, Hội đồng tư vấn thẩm định (nếu có);
của các đơn vị, ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (bao gồm cả ý kiến đối với nội dung quy định thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư đối với dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính);
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ký trình dự thảo và ký nháy vào cuối phần nội dung của dự thảo, các trang của phụ lục (nếu có). Đơn vị phối hợp soạn thảo (nếu được lãnh đạo Bộ phân công) ký vào Phiếu trình dự thảo và chịu trách nhiệm về nội dung có liên quan trong dự thảo thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
1. Văn bản sau khi được ký, đơn vị chủ trì xây dựng văn bản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ phát hành văn bản theo quy trình ISO của Bộ Nội vụ về phát hành văn bản.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản gửi văn bản đến Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp và Vụ Pháp chế để tiến hành kiểm tra theo quy định của pháp luật.
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp luật phải được hợp nhất với văn bản được sửa đổi, bổ sung gồm:
Chính phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị-xã hội, của Thủ tướng Chính phủ mà Bộ Nội vụ được giao chủ trì soạn thảo;
2. Đơn vị chủ trì xây dựng văn bản có trách nhiệm:
Chương III Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
văn bản được hợp nhất;
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham gia ý kiến về kỹ thuật hợp nhất, tính chính xác về nội dung được hợp nhất của văn bản.
Văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành, đăng Công báo nếu phát hiện có sai sót về chính tả, lỗi thể thức, lỗi kỹ thuật thì phải được đính chính. Việc đính chính phải thể hiện bằng quyết định của Bộ trưởng và phải được đăng Công báo.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm căn cứ yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định việc dịch văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ ra tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số theo quy định tại Điều 51, Điều 52 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
văn bản trong công tác dịch văn bản ra tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số khi được đề nghị.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm gửi thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 12/2013/TT-BTP ngày 07/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình ra thông cáo báo chí đến Vụ Pháp chế bằng công văn và thư điện tử trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành.
tổng hợp thông tin của đơn vị chủ trì soạn thảo gửi, trình Thứ trưởng phụ trách để ký, gửi thông tin đến Bộ Tư pháp trong thời hạn (02) ngày làm việc.
Điều 24. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Điều 25. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
1. Tổng hợp để chuẩn bị chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ Nội vụ trên cơ sở nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công cho Bộ Nội vụ chủ trì thực hiện và ý kiến đề xuất của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
3. Góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị gửi lấy ý kiến, bao gồm cả những quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo.
5. Kiểm tra tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất.
7. Đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng, đảm bảo tiến độ soạn thảo, ban hành dự án, dự thảo.
của các đơn vị
a) Đề xuất danh mục dự án, dự thảo để đề nghị đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Thực hiện việc xây dựng văn bản khi được lãnh đạo Bộ phân công, đảm bảo chất lượng, tiến độ theo kế hoạch đã được phê duyệt;
chỉ đạo về những vấn đề lớn hoặc phát sinh trong quá trình soạn thảo;
xây dựng dự án, dự thảo gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, nội dung gồm: Tên gọi của văn bản; tiến độ xây dựng của dự án, dự thảo; những công việc chính hiện đang thực hiện; những nội dung lớn của dự án, dự thảo đang vướng mắc, khó khăn trong quá trình soạn thảo; dự kiến công việc thời gian tới; việc bảo đảm tiến độ đã được giao; dự kiến thời gian sẽ trình văn bản; ý kiến đề xuất với Bộ trưởng để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để Vụ Pháp chế tổng hợp để thực hiện việc theo dõi, đôn đốc và để gửi Vụ Tổ chức cán bộ phục vụ cho công tác đánh giá các đơn vị 6 tháng đầu năm và cuối năm (hoặc) báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Vụ Pháp chế;
Điều 37, Điều 38, Điều 39 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
a) Bảo đảm thông tin, cơ sở dữ liệu pháp luật được liên tục, đầy đủ để phục vụ cho công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản;
3. Vụ Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, lập, thẩm định và phân bổ dự toán kinh phí hàng năm của Bộ cho công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan để xây dựng dự toán ngân sách hàng năm về công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ;
5. Các đơn vị khác có trách nhiệm:
b) Cử người tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập các dự án, dự thảo và Hội đồng tư vấn thẩm định khi có đề nghị;
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 678/QĐ-BNV năm 2014 về Quy chế xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 678/QĐ-BNV năm 2014 về Quy chế xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 678/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Duy Thăng |
Ngày ban hành | 2014-07-02 |
Ngày hiệu lực | 2014-07-02 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |