BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5354/QĐ-BGDĐT | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 5580/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định số 2522/QĐ-BGDĐT ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ sung Điều 14a sau Điều 14; sửa đổi, bổ sung Điều 15, khoản 7 Điều 18 và Điều 19 của Quy định về soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 5580/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Như Điều 3 (để t/h); | KT. BỘ TRƯỞNG |
VỀ SOẠN THẢO, BAN HÀNH, HỢP NHẤT, PHÁP ĐIỂN, KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5354/QĐ-BGDĐT ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Văn bản này quy định về công tác soạn thảo, ban hành, hợp nhất, pháp điển, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng chương trình soạn thảo văn bản của Bộ; soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; soạn thảo quyết định (cá biệt); tư vấn Bộ trưởng về phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ; góp ý văn bản của cơ quan, tổ chức khác gửi lấy ý kiến; hợp nhất; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm điều kiện, kinh phí.
Điều 2. Xác định văn bản quy phạm pháp luật
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) và Quy định này.
a) Luật, pháp lệnh, nghị quyết mà Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao chủ trì soạn thảo để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
c) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
3. Quyết định cá biệt quy định tại văn bản này, bao gồm:
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: quyết định phê duyệt chương trình, đề án, dự án, kế hoạch.
1. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
khoản 4 Điều 8 Luật ban hành VBQPPL;
Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
a) Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật ban hành VBQPPL và Điều 58 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
Tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật được viết tắt bằng chữ in hoa chữ cái đầu tiên của từng chữ trong tên của cơ quan ban hành (Ví dụ: BGDĐT), không viết tắt liên từ “và”.
1. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại văn bản này, bao gồm:
b) Nghị quyết của Quốc hội quy định thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành; tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
d) Nghị định của Chính phủ quy định:
- Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 5. Đánh số thứ tự dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
2. Dự thảo 2 là dự thảo được Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách quyết định gửi và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến; gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định thủ tục hành chính hoặc Vụ Pháp chế đối với dự thảo thông tư có quy định về thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao; gửi Vụ Pháp chế để lấy ý kiến về hồ sơ dự án, dự thảo trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
4. Dự thảo 4 là dự thảo đã tiếp thu ý kiến thẩm định và trình Chính phủ xem xét, quyết định việc trình Quốc hội đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Chính phủ xem xét, thông qua đối với dự thảo nghị định; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định; trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, ban hành đối với dự thảo thông tư.
Điều 6. Văn bản sửa đổi, bổ sung
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản quy phạm pháp luật là văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ đồng thời các quy định của nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 12 Luật ban hành VBQPPL.
khoản 2 Điều 77 và khoản 2 Điều 80 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
khoản 1 Điều 36 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
1. Thủ tục hành chính được quy định trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có quy định thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, trước khi gửi thẩm định, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo phải đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và lấy ý kiến cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định, cụ thể:
b) Lấy ý kiến Vụ Pháp chế đối với thủ tục hành chính quy định tại dự thảo thông tư trong trường hợp được luật giao.
1. Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội mà Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung;
c) Thông tư liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục.
1. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật.
a) Quyết định, chỉ thị do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trước năm 2009; thông tư do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
c) Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến lĩnh vực giáo dục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác; Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính đặc biệt ban hành;
3. Văn bản quy phạm pháp luật được xử lý, bao gồm:
b) Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày;
Điều 10. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
2. Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát, xác định còn hiệu lực theo các tiêu chí quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm:
b) Thông tư liên tịch giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các Bộ, cơ quan ngang Bộ được ban hành trước ngày 01/7/2016; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
1. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 của Quy định này được thực hiện như sau:
khoản 1 Điều 34 Luật ban hành VBQPPL. Việc đánh giá tác động của chính sách theo quy định tại Điều 5, 6, 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
khoản 1 Điều 36 Luật ban hành VBQPPL;
khoản 1 Điều 37 Luật ban hành VBQPPL, gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế trước khi gửi đến Bộ Tư pháp thẩm định; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; thuyết trình đề nghị theo đề nghị của Bộ Tư pháp;
khoản 2 Điều 40 Luật ban hành VBQPPL để trình Chính phủ chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ;
2. Đơn vị được giao làm đầu mối chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng và theo dõi để giải trình, tiếp thu, chỉnh lý đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết theo yêu cầu.
1. Đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Quy định này được thực hiện như sau:
khoản 1, 2 và 3 Điều 85 Luật ban hành VBQPPL. Việc đánh giá tác động của chính sách theo quy định tại Điều 5, 6, 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
Điều 86 Luật ban hành VBQPPL;
Điều 87 Luật ban hành VBQPPL, gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; thuyết trình đề nghị theo đề nghị của Bộ Tư pháp;
khoản 2 Điều 89 Luật ban hành VBQPPL để trình Chính phủ;
2. Đề nghị xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp, lập danh mục quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trình Bộ trưởng ký gửi Văn phòng Chính phủ đưa vào chương trình công tác hằng năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
a) Căn cứ nội dung của luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan rà soát, xây dựng danh mục văn bản quy định chi tiết, trong đó nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết, điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi tiết, đơn vị, cơ quan chủ trì soạn thảo, phối hợp, thời hạn trình ban hành; trình Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng ký gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
Điều 13. Xây dựng Chương trình soạn thảo văn bản của Bộ
Đề nghị xây dựng văn bản phải nêu rõ tên văn bản, sự cần thiết ban hành, thẩm quyền, thời hạn trình, lãnh đạo và chuyên viên đơn vị chủ trì soạn thảo, lãnh đạo Bộ phụ trách.
kết luận của Bộ trưởng về công tác soạn thảo văn bản, kết quả rà soát văn bản của Vụ Pháp chế đối với văn bản do Bộ chủ trì soạn thảo và đề nghị xây dựng văn bản của các đơn vị, Vụ Pháp chế lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản của Bộ và gửi đến các đơn vị có liên quan để lấy ý kiến.
4. Bộ trưởng ban hành chương trình soạn thảo văn bản của Bộ hằng năm. Thời gian ban hành chương trình soạn thảo văn bản hằng năm của Bộ là tháng 12 của năm trước đó.
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập trong trường hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo được phân công chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình, trừ trường hợp dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; nghị định của Chính phủ (nếu thấy cần thiết). Thành phần Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định tại khoản 2 Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 15. Soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
Điều 55, 57, 58, 59, 60 và 61 Luật ban hành VBQPPL.
1. Đơn vị được giao làm đầu mối chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật ban hành VBQPPL. Việc lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 57 Luật ban hành VBQPPL và khoản 3 Điều 25 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Dự thảo văn bản được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ để lấy ý kiến là dự thảo đã được Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách đồng ý gửi đăng tải để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 31 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Đối với dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính, đơn vị được giao làm đầu mối chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến Cục kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp) theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy định này trước khi gửi hồ sơ dự thảo đến Bộ Tư pháp để thẩm định.
5. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị được giao làm đầu mối chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế đề xuất Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng tổ chức cuộc họp với các đơn vị có liên quan thuộc Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan để giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và đề nghị của Văn phòng Chính phủ về dự thảo nghị định; chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ xem xét, thông qua.
1. Đơn vị được giao làm đầu mối chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật ban hành VBQPPL và khoản 3 Điều 25 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ để lấy ý kiến là dự thảo đã được Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách đồng ý gửi đăng tải để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Điều 5, 6, 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
4. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến về dự thảo văn bản, đơn vị được giao làm đầu mối chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế đề xuất Thứ trưởng, Bộ trưởng tổ chức cuộc họp với các đơn vị có liên quan thuộc Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo và trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan, có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan hoặc các chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện và năng lực vào việc tổng kết, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến nội dung dự thảo; tập hợp, nghiên cứu so sánh tài liệu, điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo; xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có); tổ chức đánh giá tác động về thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao; dự thảo văn bản.
khoản 2 Điều 101 Luật ban hành VBQPPL; gửi hồ sơ dự thảo đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đối với dự thảo liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, Công đoàn Giáo dục Việt Nam đối với dự thảo có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người lao động để lấy ý kiến.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý và chỉnh lý dự thảo thông tư. Trường hợp dự thảo còn có ý kiến khác nhau, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo giải trình để Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Vụ Pháp chế về thủ tục hành chính trước khi gửi hồ sơ thẩm định; hồ sơ gửi lấy ý kiến về thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy định này.
6. Đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo văn bản, Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo ký nhỏ vào góc bên phải của từng trang dự thảo, gửi 02 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 của Quy định này đến Vụ Pháp chế để thẩm định.
8. Đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế; xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; hoàn thiện hồ sơ dự thảo văn bản theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 của Quy định này trình Bộ trưởng ký ban hành.
1. Hồ sơ gửi lấy ý kiến về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gồm:
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có hoặc khi được đề nghị).
a) Công văn đề nghị góp ý về thủ tục hành chính quy định tại dự thảo thông tư;
c) Biểu mẫu đánh giá tác động, biểu mẫu tính toán chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính quy định trong dự thảo thông tư (Phụ lục I, II và IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính);
3. Hồ sơ gửi thẩm định
khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều 98 Luật ban hành VBQPPL;
- Công văn đề nghị thẩm định;
- Dự thảo thông tư;
- Văn bản góp ý của các đơn vị có liên quan trực tiếp về dự thảo văn bản trước khi gửi thẩm định;
- Báo cáo đánh giá tác động của chính sách; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
4. Hồ sơ trình
Điều 59, 93 và 99 Luật ban hành VBQPPL;
- Tờ trình về dự thảo thông tư;
- Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế;
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý;
- Báo cáo đánh giá tác động của chính sách; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).
1. Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng chương trình soạn thảo văn bản của Bộ.
3. Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách xem xét, ký ban hành thông tư khi hồ sơ trình ký đảm bảo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 của Quy định này; trường hợp Thứ trưởng phụ trách được phân công ký văn bản, trước khi ký ban hành phải báo cáo Bộ trưởng về nội dung dự thảo để Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 21. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ trong công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được Bộ trưởng giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm trình Bộ trưởng dự thảo văn bản; bảo đảm sự tham gia của Vụ Pháp chế trong quá trình lập đề nghị xây dựng, soạn thảo các dự án, dự thảo văn bản; của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong quá trình soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chịu trách nhiệm về nội dung và hình thức văn bản quy phạm pháp luật trước Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách.
a) Đề xuất, lập và gửi danh mục văn bản quy định chi tiết theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; dự kiến đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp;
b) Thực hiện các hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 23 và Điều 25 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; phối hợp với Vụ pháp chế, Vụ Tổ chức Cán bộ và các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định tại Điều 14 của Quy định này; mời đại diện Vụ Pháp chế tham gia từ đầu trong quá trình soạn thảo văn bản;
d) Kịp thời báo cáo và xin ý kiến của Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng về những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về chất lượng, tiến độ soạn thảo, kể từ khi được giao nhiệm vụ soạn thảo đến khi văn bản ban hành;
e) Gửi báo cáo công tác soạn thảo, ban hành văn bản đến Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách, Vụ Pháp chế và Văn phòng chậm nhất trước ngày 23 hằng tháng (Phụ lục IV).
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc tham gia góp ý bằng văn bản đối với nội dung các quy định thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị mình được giao phụ trách;
Điều 22. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Pháp chế trong công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
2. Chủ trì phối hợp với Văn phòng và các đơn vị có liên quan dự kiến chương trình soạn thảo văn bản hằng năm của Bộ trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tiến độ thực hiện chương trình sau khi được phê duyệt.
6. Chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo đề xuất Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách tổ chức các cuộc họp với các đơn vị có liên quan thuộc Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để góp ý, hoàn thiện đối với dự thảo văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
8. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì soạn thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
10. Hằng tháng, dưới sự chủ trì của lãnh đạo Bộ, Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng tổ chức giao ban để rà soát, đôn đốc việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng trong công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư trước khi đơn vị chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng, nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Vụ Pháp chế thực hiện thẩm định thông tư trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Trong trường hợp cần họp tư vấn thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hạn thẩm định có thể kéo dài, nhưng không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Vụ Pháp chế về nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ trong việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Trách nhiệm của đơn vị được giao làm đầu mối chủ trì soạn thảo:
- Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của Bộ Tư pháp;
b) Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị được giao làm đầu mối chủ trì soạn thảo đề xuất Bộ trưởng cử đại diện của Bộ Giáo dục và Đào tạo tham gia Hội đồng thẩm định theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
a) Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
khoản 1, 2 và 3 Điều 46 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung thẩm định dự thảo thông tư;
- Gửi hồ sơ thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 của Quy định này đến Vụ Pháp chế; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của Vụ Pháp chế;
Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế; báo cáo Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng, đồng thời gửi bản giải trình đến Vụ Pháp chế;
- Cử đại diện tham gia thẩm định theo đề nghị của Vụ Pháp chế;
Điều 26. Trình ký, ban hành thông tư
Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về hồ sơ trình, chất lượng và theo dõi văn bản đã trình Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng; tiếp thu hoàn thiện dự thảo và thực hiện quy trình soạn thảo cho đến khi thông tư được ban hành.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản, Văn phòng đăng tải văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; gửi 03 bản kèm theo bản điện tử đến cơ quan Công báo để đăng Công báo; gửi 02 bản kèm theo bản điện tử đến Vụ Pháp chế để kiểm tra, theo dõi, phổ biến và tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định; gửi văn bản qua bưu điện và bản điện tử đến các nơi nhận theo quy định.
Văn bản sau khi đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện đính chính bằng việc soạn thảo quyết định đính chính. Quyết định đính chính do người đã ký văn bản đó ký và phải được chuyển ngay tới Văn phòng Bộ để gửi đăng trên số Công báo gần nhất.
Điều 28. Công bố thủ tục hành chính
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi quyết định công bố thủ tục hành chính đến Vụ Pháp chế để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và gửi cho Văn phòng để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ.
1. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Quy định này
- Căn cứ Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chương trình soạn thảo văn bản hằng năm của Bộ hoặc được giao tại các văn bản cấp trên, đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định; kỹ thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (sau đây gọi là Thông tư số 01/2011/TT-BNV);
Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức cuộc họp với các đơn vị có liên quan thuộc Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp để lấy ý kiến về dự thảo văn bản;
- Đơn vị chủ trì soạn thảo tiếp thu ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế, hoàn thiện hồ sơ dự thảo, trình Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng để gửi tới Văn phòng Chính phủ;
b) Hồ sơ dự thảo quyết định cá biệt trình Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
- Dự thảo quyết định;
- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
a) Soạn thảo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Trên cơ sở ý kiến góp ý, đơn vị chủ trì soạn thảo tiếp thu, chỉnh sửa dự thảo văn bản; xây dựng báo cáo tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý (nếu có); dự thảo tờ trình Bộ trưởng;
- Đơn vị chủ trì soạn thảo tiếp thu ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế, hoàn thiện hồ sơ dự thảo trình Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng ký ban hành;
- Tờ trình về dự thảo quyết định, trong đó nêu rõ: sự cần thiết ban hành văn bản; quá trình soạn thảo văn bản; nội dung cơ bản của dự thảo văn bản; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có);
- Báo cáo tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý (nếu có); bản chụp ý kiến góp ý;
Điều 30. Tư vấn Bộ trưởng về phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ
a) Khi nhận được phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ, Vụ Pháp chế thực hiện việc tư vấn;
c) Vụ Pháp chế tổng hợp, tiếp thu các ý kiến góp ý (nếu có), có văn bản tư vấn về Phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ;
2. Hồ sơ tư vấn gồm:
b) Bản chụp Phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ, trong đó có nội dung tư vấn theo yêu cầu;
Điều 31. Góp ý văn bản của cơ quan, tổ chức khác gửi lấy ý kiến
a) Khi nhận được văn bản gửi lấy ý kiến, đơn vị được giao chủ trì góp ý thực hiện việc góp ý văn bản;
c) Đơn vị được giao chủ trì góp ý tổng hợp, tiếp thu các ý kiến góp ý (nếu có), dự thảo văn bản góp ý của Bộ; hoàn thiện hồ sơ góp ý theo quy định tại khoản 2 Điều này trình Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng ký văn bản.
a) Tờ trình Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng về việc góp ý, trong đó nêu rõ quá trình góp ý, nội dung góp ý, tổng hợp giải trình các ý kiến góp ý (nếu có);
c) Công văn của cơ quan, tổ chức gửi lấy ý kiến;
đ) Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
1. Vụ Pháp chế
b) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về chất lượng và tiến độ tư vấn về Phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ.
a) Chủ trì dự thảo văn bản góp ý; trình Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng ký văn bản góp ý.
nghiên cứu, góp ý;
3. Văn phòng
b) Có trách nhiệm phát hành kịp thời văn bản của Bộ và gửi tới cơ quan, tổ chức khác theo hình thức yêu cầu của đơn vị chủ trì góp ý.
a) Phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc tư vấn Bộ trưởng về Phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ trường hợp có liên quan; chịu trách nhiệm về thời hạn và nội dung tư vấn Phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung đối với văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung đối với văn bản do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc văn bản liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc hợp nhất văn bản.
a) Ngay sau khi nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung của văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Quy định này hoặc ngay sau khi văn bản sửa đổi, bổ sung được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành, đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản thực hiện việc hợp nhất đảm bảo tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất theo quy định tại Chương III Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật;
- Công văn đề nghị Vụ Pháp chế kiểm tra dự thảo văn bản hợp nhất;
- Văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan đến dự thảo văn bản hợp nhất (Văn bản được thu thập để thực hiện hợp nhất theo thứ tự ưu tiên sau: Bản gốc, bản chính; văn bản đăng trên Công báo in, công báo điện tử; bản sao y bản chính, bản sao lục của cơ quan, người có thẩm quyền; văn bản đã được rà soát, hệ thống hóa được cơ quan có thẩm quyền công bố);
c) Vụ Pháp chế có ý kiến kiểm tra tính chính xác về kỹ thuật hợp nhất, gửi đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi kiểm tra.
d) Đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản nghiên cứu, tiếp thu ý kiến kiểm tra của Vụ Pháp chế, hoàn chỉnh dự thảo.
đ) Ngay sau khi văn bản hợp nhất được ký xác thực, đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản chuyển bản gốc và bản điện tử đến Văn phòng để lưu và phát hành.
Đối với văn bản do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc văn bản liên tịch do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì soạn thảo: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng/Thứ trưởng phụ trách ký xác thực, Văn phòng đăng tải văn bản hợp nhất trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, gửi 01 bản và bản điện tử đến cơ quan Công báo để đăng Công báo, gửi 01 bản kèm theo bản điện tử đến Vụ Pháp chế để theo dõi, phổ biến và tổ chức kiểm tra xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định;
- Tờ trình Bộ trưởng/Thứ trưởng phụ trách về việc ký xác thực văn bản hợp nhất;
- Dự thảo văn bản hợp nhất;
- Các tài liệu khác (nếu có).
a) Trách nhiệm của đơn vị hợp nhất văn bản:
- Bảo đảm tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của văn bản hợp nhất;
- Định kỳ hàng năm báo cáo việc thực hiện hợp nhất văn bản được phân công hoặc báo cáo đột xuất, gửi về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ;
- Tư vấn, hướng dẫn kỹ thuật hợp nhất văn bản cho cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ;
- Theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;
- Kiến nghị đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất;
c) Trách nhiệm của Văn phòng:
- Gửi văn bản hợp nhất đến cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng Công báo;
Điều 34. Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
a) Quy trình và kỹ thuật thực hiện pháp điển theo đề mục thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư số 13/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;
Chương III Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
a) Vụ Pháp chế
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng ban hành kế hoạch chung để thực hiện pháp điển và phân công đơn vị thực hiện; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch;
- Thực hiện pháp điển, chỉnh lý, hoàn thiện, trình Bộ trưởng ký xác thực kết quả pháp điển các đề mục thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Các đơn vị thuộc Bộ
- Đối với việc pháp điển các đề mục thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Vụ Pháp chế rà soát, thu thập văn bản quy phạm pháp luật đưa vào pháp điển các đề mục thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; chịu trách nhiệm về thời hạn và kết quả danh mục văn bản rà soát liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm kiểm tra đối với các văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo; phối hợp với Vụ Pháp chế giúp Bộ trưởng thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
Điều 36. Trình tự tự kiểm tra, xử lý văn bản
kết quả kiểm tra văn bản để xem xét và xử lý theo quy định.
khoản 2 Điều 112 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 130 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
1. Khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản do Bộ trưởng ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư, văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như thông tư nhưng do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ban hành; Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra và đề xuất với Bộ trưởng hình thức xử lý văn bản theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 130 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 38. Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
khoản 1, 2 và 3 Điều 115 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
khoản 4 và khoản 5 Điều 115 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP trình Bộ trưởng.
khoản 2 Điều 129 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
khoản 1 Điều 119 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
1. Kiểm tra văn bản theo địa bàn
Điều 116 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
2. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực
b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra; trình Bộ trưởng ký thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết trước khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực;
kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm tra.
Điều 40. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Bộ.
1. Khi có căn cứ rà soát, Thủ trưởng đơn vị rà soát thực hiện rà soát văn bản ngay theo trình tự quy định tại Điều 149 và 150 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Vụ Pháp chế và các đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí, lý do hoặc ý kiến khác.
5. Vụ Pháp chế có trách nhiệm lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát” theo Mẫu số 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
1. Vụ pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan soạn thảo kế hoạch rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành. Nội dung kế hoạch rà soát bao gồm: mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi; thời gian, tiến độ thực hiện; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện; kinh phí và các điều kiện đảm bảo thực hiện kế hoạch.
3. Kết quả rà soát văn bản được xây dựng thành báo cáo rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và các danh mục văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Vụ Pháp chế có trách nhiệm xây dựng báo cáo chung của Bộ trên cơ sở báo cáo của đơn vị rà soát.
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị rà soát giúp Bộ trưởng thực hiện công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 44. Trình tự hệ thống hóa
Điều 166 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và gửi kết quả đến Vụ Pháp chế.
4. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện công bố kết quả hệ thống hóa văn bản theo quy định tại khoản 6 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tư pháp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày công bố kết quả hệ thống hóa.
1. Bố trí cán bộ, công chức chuyên trách xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đối với từng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
hệ thông tin, đáp ứng kịp thời và hiệu quả các yêu cầu nghiên cứu và xử lý các thông tin liên quan phục vụ hoạt động xây dựng và rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 46. Bảo đảm kinh phí xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Điều 181 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Trong một số trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng quyết định bổ sung kinh phí đối với từng văn bản cụ thể.
1. Lập kế hoạch kinh phí hằng năm:
b) Hằng năm, trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tính chất phức tạp của văn bản được dự kiến xây dựng và hoạt động hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Bộ dự kiến thực hiện, Vụ Pháp chế chủ trì tổng hợp kế hoạch kinh phí, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định, báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định phân bổ định mức kinh phí phù hợp.
a) Căn cứ kế hoạch kinh phí được phân bổ, chế độ chi tiêu của Nhà nước, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết kinh phí soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;
3. Văn phòng quản lý nguồn kinh phí soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được phân bổ cho các đơn vị. Các đơn vị được sử dụng nguồn kinh phí nói trên để chi cho việc tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, đơn vị chủ trì soạn thảo làm đầu mối phối hợp với Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch - Tài chính đề xuất Lãnh đạo Bộ phương án thuê các tổ chức, chuyên gia, cá nhân tham gia vào việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản, rà soát, hệ thống hóa, pháp điển là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản, pháp điển phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, pháp điển do người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản, cơ quan thực hiện pháp điển ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản, cơ quan thực hiện pháp điển.
Điều 50. Cơ sở dữ liệu kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
khoản 2 Điều 178 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
hệ thông tin và các đơn vị có liên quan cập nhật các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này vào cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
1. Khen thưởng
Kết quả soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật là một trong những tiêu chí để xem xét đánh giá tập thể, cán bộ, công chức trong công tác thi đua hằng năm;
c) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng, Văn phòng và các đơn vị có liên quan tổng hợp trình lãnh đạo Bộ đánh giá công tác soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật hằng năm của các đơn vị; xem xét khen thưởng thường niên hoặc đột xuất đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
(Kèm theo Quyết định số: 5354/QĐ-BGDĐT ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./TTr-…2… | Hà Nội, ngày... tháng... năm 20… |
Dự thảo Thông tư.......3……..
Kính gửi: …………………………4……………………………
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH VĂN BẢN
1. Mục đích
III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO THÔNG TƯ
1. Bố cục
V. NHỮNG VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN (NẾU CÓ)
(Xin gửi kèm theo: (1)……/ (2)… … ;...) 5.
- Như trên;
- …………..;
- …………..;
- Lưu: VT, …7….A.XX 8
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA
NGƯỜI KÝ 6
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
Ghi chú:
2 Chữ viết tắt tên đơn vị trình dự thảo Thông tư.
4 Tên Lãnh đạo Bộ có thẩm quyền xem xét dự thảo Thông tư.
6 Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký.
8 Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
(Kèm theo Quyết định số: 5354/QĐ-BGDĐT ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..../BCTĐ-PC | Hà Nội, ngày... tháng... năm 20... |
Về dự thảo ….1….
Kính gửi: ……………..2……………….
Thực hiện quy định tại Điều 102 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Sau khi nghiên cứu các tài liệu có liên quan, Vụ Pháp chế có một số ý kiến như sau:
1. Sự cần thiết ban hành Thông tư
II. SỰ PHÙ HỢP CỦA NỘI DUNG DỰ THẢO THÔNG TƯ VỚI ĐƯỜNG LỐI, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
IV. SỰ CẦN THIẾT, TÍNH HỢP LÝ, CHI PHÍ TUÂN THỦ CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG DỰ THẢO THÔNG TƯ 3; VIỆC LỒNG GHÉP VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG DỰ THẢO THÔNG TƯ 4
VI. NGÔN NGỮ, KỸ THUẬT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO THÔNG TƯ VÀ NỘI DUNG DỰ THẢO THÔNG TƯ
2. Về nội dung dự thảo Thông tư
Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo trên cơ sở Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế chỉnh sửa dự thảo Thông tư và có Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; trình Lãnh đạo Bộ ký, ban hành.
- Như trên;
- ………..;
- ……….;
- Lưu: PC.
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ5
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
Ghi chú:
2: Tên đơn vị gửi thẩm định dự thảo Thông tư.
4: Nếu trong dự thảo Thông tư có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
(Kèm theo Quyết định số: 5354/QĐ-BGDĐT ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BC-..2.. | Hà Nội, ngày... tháng... năm 20... |
Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
Về dự thảo...3...
Kính gửi: ………………4…………………..
1. …………………………………………………
II. CÁC VẤN ĐỀ GIẢI TRÌNH (nếu có)
2. …………………………………………………
- Như trên;
- …………………;
- Vụ PC (để biết);
- Lưu: …2…
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ5
(Chữ ký, dấu)
Nguyễn Văn A
Ghi chú:
2: Chữ viết tắt tên đơn vị báo cáo.
4: Tên Lãnh đạo Bộ xem xét hồ sơ dự thảo Thông tư.
(Kèm theo Quyết định số: 5354/QĐ-BGDĐT ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-...2… | Hà Nội, ngày... tháng... năm 20…. |
Công tác soạn thảo, ban hành văn bản tháng... năm 20...3
I. Văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
1. Đã trình cấp trên: ………..5……….
2.1…….7……. (Chương trình tháng….;…..8…..)
2.7.2. Nguyên nhân:
(………9………..) - Thời gian dự kiến hoàn thành ……………………………… Chương trình công tác của Bộ trưởng trong tháng... có tổng số:... văn bản (Trong CTCT:..., ngoài CTCT:...) 2. Đang soạn thảo: ………12…….. 2.1.1. Tiến độ của văn bản:
|