BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 533/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 99/QĐ-BTP ngày 09/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tiếp nhận không qua thi tuyển, điều động, tiếp nhận công chức vào công tác tại Bộ Tư pháp.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC, TIẾP NHẬN KHÔNG QUA THI TUYỂN VÀO CÔNG CHỨC, THU HÚT SINH VIÊN TỐT NGHIỆP XUẤT SẮC, CÁN BỘ KHOA HỌC TRẺ VÀO CÔNG TÁC TẠI BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 533/QĐ-BTP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Quy chế này quy định về: Nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục tiếp nhận công chức; tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức (sau đây gọi chung là tiếp nhận); thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào công tác tại các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp (sau đây gọi chung là thu hút).
Điều 2. Nguyên tắc tiếp nhận, thu hút
1. Nhu cầu, chỉ tiêu biên chế, vị trí việc làm của các đơn vị.
3. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Xác định, phê duyệt, thông báo vị trí việc làm cần tuyển
2. Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt chỉ tiêu tiếp nhận, thu hút của các đơn vị và tổ chức thực hiện theo nhóm hoặc từng đơn vị tùy thuộc yêu cầu thực tiễn công tác của Bộ và các đơn vị.
Điều 9 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ.
Người có nguyện vọng tiếp nhận vào công tác tại Bộ Tư pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
2. Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tiếp nhận.
4. Không trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Toà án mà chưa được xoá án tích, bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
1. Người có nguyện vọng tiếp nhận vào công tác tại Bộ Tư pháp nộp 01 bộ hồ sơ tại đơn vị có nhu cầu tiếp nhận. Hồ sơ đề nghị tiếp nhận gồm có:
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C-BNV/2008 (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ);
d) Bản tự nhận xét, đánh giá quá trình công tác, có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác; Phiếu đánh giá, phân loại công chức, viên chức trong 03 năm gần nhất;
e) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ.
Điều 6. Các trường hợp tiếp nhận phải sát hạch và không phải sát hạch khi thực hiện tiếp nhận
Quy trình tiếp nhận đối với trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Quy trình tiếp nhận đối với trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
1. Trên cơ sở hồ sơ nhân sự đơn vị đã kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Điều 5, Vụ Tổ chức cán bộ thẩm tra hồ sơ tiếp nhận, đánh giá sự phù hợp về nhu cầu tiếp nhận; nhân sự đề nghị tiếp nhận so với vị trí việc làm cần tiếp nhận để báo cáo Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, quyết định.
Điều 8. Quy trình tiếp nhận đối với trường hợp phải sát hạch
a) Thành phần Hội đồng gồm 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ;
- Các Ủy viên khác: Đại diện Đảng ủy Bộ, Lãnh đạo đơn vị có nhu cầu tiếp nhận, Lãnh đạo một số đơn vị có liên quan đến vị trí việc làm có nhu cầu tiếp nhận.
- Kiểm tra trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đăng ký dự tuyển theo hình thức, nội dung quy định tại Quy chế này;
- Hội đồng, Ban chuyên môn (nếu có) làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, chấm điểm theo quy định của Quy chế này và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
- Kết luận về kết quả sát hạch;
2. Nội dung, hình thức sát hạch:
- Hình thức: Phỏng vấn (15 - 30 phút).
- Các thành viên Hội đồng chấm điểm độc lập.
- Hình thức: Phỏng vấn (30 - 45 phút).
- Các thành viên Hội đồng chấm điểm độc lập.
4. Kết quả sát hạch
b) Thành viên Hội đồng, thành viên Ban chuyên môn chấm điểm độc lập trên Phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh. Điểm mỗi nội dung sát hạch là điểm trung bình cộng điểm của các thành viên Hội đồng hoặc thành viên Ban chuyên môn và được tính hệ số 1.
c) Kết quả sát hạch là điểm trung bình của các thành viên Hội đồng, Ban chuyên môn (nếu có) sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn.
- Tham gia sát hạch đủ các nội dung theo quy định của Hội đồng kiểm tra, sát hạch;
đ) Không thực hiện phúc khảo đối với kết quả sát hạch. Người không được tiếp nhận không được bảo lưu kết quả sát hạch cho kỳ tiếp nhận lần sau.
Bộ trưởng quyết định thành lập Ban giám sát hoặc cử giám sát để thực hiện giám sát việc sát hạch tiếp nhận công chức vào công tác tại Bộ Tư pháp.
a) Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc sát hạch, Hội đồng sát hạch trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, phê duyệt việc tiếp nhận hoặc không tiếp nhận đối với các trường hợp được xét tiếp nhận.
Trường hợp Bộ trưởng phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ có Công văn thông báo đến cơ quan, đơn vị nơi người dự kiến tiếp nhận đang công tác để đề nghị thực hiện các thủ tục thuyên chuyển công tác theo quy định.
khoản 3, Điều 1 Thông tư số 03/2019/TT-BNV và phải chuyển giao hồ sơ gốc theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định tiếp nhận đối với các trường hợp đã được phê duyệt sau khi hoàn tất các thủ tục tiếp nhận theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật.
TIẾP NHẬN KHÔNG QUA THI TUYỂN VÀO CÔNG CHỨC
Người có nguyện vọng tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức của Bộ Tư pháp phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và đáp ứng yêu cầu theo khung năng lực vị trí việc làm cần tuyển.
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
1. Các trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ không phải kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức Bộ Tư pháp.
2. Các trường hợp không thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều này phải qua kiểm tra, sát hạch để làm căn cứ tiếp nhận.
2. Căn cứ đề nghị của Vụ Tổ chức cán bộ và ý kiến của Lãnh đạo Bộ phụ trách, Bộ trưởng quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận.
1. Trên cơ sở hồ sơ nhân sự đơn vị đã kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Điều 5, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, quyết định thành lập Hội đồng sát hạch.
Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
a) Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người đăng ký tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc cần tuyển.
- Các thành viên Hội đồng đánh giá Đạt hoặc Không đạt tiêu chuẩn, điều kiện theo yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển trên Phiếu Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn.
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
Kết quả kiểm tra, sát hạch bao gồm:
b) Kết quả sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế này.
THU HÚT SINH VIÊN TỐT NGHIỆP XUẤT SẮC, CÁN BỘ KHOA HỌC TRẺ VỀ CÔNG TÁC TẠI BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận hàng năm của Bộ Tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ tìm hiểu, cập nhật danh sách sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ từ nguồn cung cấp của Bộ Nội vụ, các cơ quan có liên quan và các nguồn thông tin khác để đề xuất việc tuyển dụng.
Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ (Trường hợp sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc và người có trình độ thạc sĩ phải không quá 30 tuổi; người có trình độ tiến sĩ không quá 35 tuổi).
Việc thông báo tuyển dụng, thời hạn nộp hồ sơ và kiểm tra hồ sơ tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ. Kết quả kiểm tra hồ sơ được niêm yết tại Trụ sở Bộ Tư pháp và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
1. Hình thức: Xét tuyển.
a) Xét kết quả học tập và nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển đảm bảo theo các tiêu chuẩn quy định tại 15 Quy chế này.
Điều 18. Trình tự, thủ tục xét tuyển
Chương I Quy chế tổ chức xét tuyển công chức, viên chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Việc thông báo kết quả, quyết định tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.
Sau khi có thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng để đối chiếu với Phiếu đăng ký dự tuyển. Hồ sơ gồm:
b) Bản sao giấy khai sinh; bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân; các văn bằng, bảng điểm kết quả học tập; các văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải có bản chính để đối chiếu).
d) Giấy tờ hợp lệ chứng minh đạt giải cá nhân trong thời gian học tập ở cấp trung học phổ thông hoặc đại học.
e) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ.
1. Tổng hợp đề nghị của các đơn vị về vị trí việc làm có nhu cầu tiếp nhận, thu hút trình Bộ trưởng phê duyệt.
3. Trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, quyết định thành lập Ban giám sát hoặc cử giám sát việc tổ chức kiểm tra, sát hạch; làm nhiệm vụ thường trực giúp việc Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
5. Hoàn tất các thủ tục theo quy định của pháp luật, trình Bộ trưởng ra Quyết định tiếp nhận công chức; tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức; tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
7. Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng về kết quả thực hiện công tác tiếp nhận, thu hút của các đơn vị.
1. Xác định, đề nghị về vị trí việc làm có nhu cầu tiếp nhận của đơn vị và nhân sự dự kiến tiếp nhận theo quy định của Quy chế này.
3. Phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện thủ tục quản lý hành chính đối với người được tiếp nhận theo quy định.
Điều 24. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế.
File gốc của Quyết định 533/QĐ-BTP năm 2020 về Quy chế tiếp nhận công chức, tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức, thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào công tác tại Bộ Tư pháp đang được cập nhật.
Quyết định 533/QĐ-BTP năm 2020 về Quy chế tiếp nhận công chức, tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức, thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào công tác tại Bộ Tư pháp
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Số hiệu | 533/QĐ-BTP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Thành Long |
Ngày ban hành | 2020-03-17 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-17 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |