BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5148/QĐ-BNN-BVTV | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
BAN HÀNH TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHẢO NGHIỆM, BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHÂN BÓN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TÀI LIỆU TẬP HUẤN KHẢO NGHIỆM, BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHÂN BÓN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5148 /QĐ-BNN-BVTV ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
MỤC LỤC
1. Tập huấn khảo nghiệm phân bón
1.2. Trách nhiệm tập huấn và cấp Giấy chứng nhận
2.1. Nội dung
2.3. Yêu cầu về cơ sở tập huấn, giảng viên và học viên
1. Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về phân bón
2.3.1. Cơ chế hút dinh dưỡng của cây
3. Đất, phân bón và cây trồng
3.2.1. Tính chất lý học
3.3. Độ phì nhiêu của một số loại đất chính
3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất-phương pháp phân tích và thang đánh giá
3.4.2. pH đất
3.4.4. Đạm tổng số
3.4.6. Hàm lượng kali (tổng số và dễ tiêu)
3.4.8. Dung lượng cation trao đổi trong đất
4.1. Bón phân cân đối, hợp lý
4.1.2. Nội dung bón phân cân đối, hợp lý
4.2. An toàn trong bảo quản và sử dụng phân bón
4.2.2. Thế nào là an toàn trong bảo quản phân bón
4.2.4. Quan hệ giữa an toàn trong bảo quản và sử dụng phân bón với nâng cao hiệu lực sử dụng phân bón
4.2.8. An toàn trong sử dụng phân bón nói chung và phân bón vi sinh vật nói riêng
4.3.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng phân bón
Chương IV. Khảo nghiệm phân bón
2. Một số nội dung cơ bản của Tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm phân bón
3.1. Yêu cầu chung của lấy mẫu đất
3.3. Các bước tiến hành lấy mẫu
3.3.2. Xác định độ sâu tối đa lấy mẫu
3.3.4 Tạo mẫu hỗn hợp, mẫu phòng thử nghiệm, mẫu lưu
3.4. Nguyên tắc xác định số mẫu chung đại diện dựa vào diện tích và tính đồng nhất của khu đất lấy mẫu
3.6. Khối lượng mẫu phòng thử nghiệm và mẫu đơn tối thiểu
4.1.1. Sắp xếp tuần tự
4.1.3. Bố trí kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ
4.2. Bố trí thí nghiệm 2 nhân tố
4.2.3. Kiểu chia ô lớn ô nhỏ (Splít-plot)
4.3. Bố trí thí nghiệm 3 nhân tố
4.4.1. Kiểu thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD)
4.4.3. Phân tích kết quả của thí nghiệm thiết kế theo kiểu ô vuông La tinh (LS)
4.5.1. Thí nghiệm 2 nhân tố thiết kế tổ hợp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB)
5. Phương pháp theo dõi, thu thập các chỉ tiêu đánh giá cây trồng
5.1.2. Cây rau
5.2. Phương pháp theo dõi, thu thập các chỉ tiêu đánh giá cây lâu năm
5.2.2. Cây cà phê
6.1. Phương pháp lấy mẫu
6.2.1. Thực hành lấy mẫu tại cơ sở sản xuất
Phụ lục
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TẬP HUẤN KHẢO NGHIỆM, BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHÂN BÓN
1. Tập huấn khảo nghiệm phân bón
Nội dung tập huấn khảo nghiệm phân bón bao gồm 3 phần (Lý thuyết, thực hành và kiểm tra cuối khóa) và được tập huấn trong thời gian 10 ngày (8 tiết/ngày, 4 tiết/buổi).
1. Các quy định của pháp luật hiện hành về phân bón (Chương II):
(2) Một số nội dung cơ bản quy định về quản lý phân bón.
(1) Phân loại phân bón;
(3) Đất, phân bón và cây trồng;
3. Khảo nghiệm phân bón (Chương IV):
(2) Một số nội dung cơ bản của tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm phân bón;
(4) Bố trí và phân tích kết quả thí nghiệm;
(6) Phương pháp lấy mẫu phân bón.
1. Bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng, lấy mẫu đất, thu thập các chỉ tiêu đánh giá về cây trồng đối với cây hằng năm;
3. Lấy mẫu phân bón.
Học viên tham gia tối thiểu 40 tiết tập huấn lý thuyết và tham gia đầy đủ số buổi tập huấn thực hành được tham dự kiểm tra cuối khoá.
Cục Bảo vệ thực vật chủ trì, phối hợp với các trường, viện tổ chức tập huấn và cấp Giấy chứng nhận tập huấn khảo nghiệm phân bón (theo mẫu số 01 của tài liệu này) đối với học viên có kết quả bài kiểm tra cuối khóa đạt trên 50% điểm tuyệt đối.
Cơ sở tập huấn phải có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc tập huấn về lý thuyết và thực hành đáp ứng yêu cầu về nội dung tập huấn và số lượng học viên tham dự.
Học viên tham gia tập huấn phải có trình độ đại học trở lên một trong các chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, nông học, hóa học, sinh học (viên chức hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn tối thiểu 12 tháng).
2.1. Nội dung
Phần 1. Lý thuyết (1,5 ngày)
(1) Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về phân bón;
2. Kiến thức chuyên môn về phân bón (Chương III)
(2) Phân bón và dinh dưỡng cây trồng;
(4) Hướng dẫn sử dụng phân bón.
Thăm quan, học tập cách bảo quản phân bón thực tế tại cơ sở sản xuất hoặc kho chứa phân bón;
Phần 3. Ôn tập và kiểm tra (1/2 ngày)
2.2. Trách nhiệm tập huấn và cấp Giấy chứng nhận
điểm c khoản 2 Điều 42 Luật Trồng trọt và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu; cấp Giấy chứng nhận tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón (theo mẫu số 02 của Tài liệu này) đối với học viên có kết quả bài kiểm tra cuối khóa đạt trên 50% điểm tuyệt đối.
Cơ sở tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón phải có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc tập huấn về lý thuyết và đi thực tế đáp ứng yêu cầu về nội dung tập huấn và số lượng học viên tham dự.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón đăng ký với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật/cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại địa phương để tham gia tập huấn.
Căn cứ vào điều kiện thực tế về đất đai, khí hậu, cây trồng và hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, các tổ chức, cá nhân sử dụng phân bón bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người, vật nuôi, môi trường, an toàn thực phẩm theo nguyên tắc đúng loại đất, đúng loại cây, đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng cách theo hướng dẫn tại mục 4 “Hướng dẫn sử dụng phân bón” Chương III của Tài liệu này.
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ PHÂN BÓN
1.1. Văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý phân bón
(2) Nghị định số 84/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định về quản lý phân bón.
1.2. Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực phân bón
(1) Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007.
(3) Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành.
(5) Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03/8/2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP.
(7) Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
b) Về tiêu chuẩn, quy chuẩn
(2) Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP.
(4) Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
(6) Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN, ngày 31/3/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.
(1) Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Luật số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012).
(3) Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
(5) Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP.
(7) Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP (Xử phạt VPHC đối với hành vi vi phạm trong nhập khẩu phân bón chưa thông quan).
(9) Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP.
(11) Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
(13) Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (xử phạt VPHC đối với hành vi vi phạm trong nhập khẩu phân bón chưa thông quan).
(15) Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(1) Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phân bón
(2) TCVN 9486:2018 Phân bón - Phương pháp lấy mẫu.
(4) TCVN 12719:2019 khảo nghiệm phân bón cho cây trồng hằng năm.
(6) TCVN về phương pháp thử các chỉ tiêu chất lượng phân bón (chi tiết tại QCVN 01-189:2019/BNNPTNT).
Luật Trồng trọt được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2018, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 bao gồm 7 Chương, 85 Điều:
Chương II - Giống cây trồng (từ Điều 10 đến Điều 35);
Chương IV - Canh tác (từ Điều 55 đến Điều 74);
Chương VI - Quản lý nhà nước về hoạt động trồng trọt (từ Điều 82 đến Điều 83);
Nghị định số 84/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều tại Chương III của Luật Trồng trọt bao gồm 6 Chương, 29 Điều:
Chương II - Cấp, cấp lại, gia hạn, hủy bỏ quyết định công nhận phân bón lưu hành và quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm phân bón (từ Điều 5 đến Điều 11);
Chương IV - Nhập khẩu phân bón, kiểm tra nhà nước về nhập khẩu phân bón, lấy mẫu và quảng cáo phân bón (từ Điều 19 đến Điều 24);
Chương VI - Điều khoản thi hành (từ Điều 27 đến Điều 29).
a) Về phân loại phân bón:
Điều 3 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP). Mỗi nhóm phân bón được phân loại chi tiết trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 09/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ theo thành phần, hàm lượng hoặc chức năng của chỉ tiêu chất lượng chính.
- Phân bón là hàng hóa kinh doanh có điều kiện và phải được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam trừ phân bón hữu cơ được sản xuất để sử dụng không vì mục đích thương mại, phân bón được nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Trồng trọt; phân bón được sản xuất để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài (Điều 36 Luật Trồng trọt).
Điều 39 Luật Trồng trọt). Các loại phân bón không phải khảo nghiệm bao gồm (1) phân bón hữu cơ sử dụng để bón rễ có thành phần chỉ là chất hữu cơ tự nhiên, đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; (2) phân bón vô cơ đơn sử dụng để bón rễ có thành phần chỉ chứa đạm (N) hoặc lân (P) hoặc kali (K), đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; (3) phân bón vô cơ phức hợp sử dụng để bón rễ trong thành phần chỉ chứa các nguyên tố dinh dưỡng đạm (N), lân (P), kali (K) được liên kết với nhau bằng các liên kết hóa học, đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; (4) phân bón được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận là tiến bộ kỹ thuật.
- Việc khảo nghiệm phân bón thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 12719:2019 và TCVN 12720:2019) do tổ chức được công nhận đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm (Điều 39 Luật Trồng trọt). Tổ chức khảo nghiệm phân bón phải bảo đảm các điều kiện sau đây (Điều 40 Luật Trồng trọt, Điều 9 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP):
(2) Tổ chức khảo nghiệm phân bón phải có đủ số lượng nhân lực thực hiện khảo nghiệm trong đó, ngoài người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm phải có tối thiểu 05 nhân lực chính thức thực hiện khảo nghiệm (viên chức hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn tối thiểu 12 tháng);
- Tổ chức khảo nghiệm phân bón có quyền (1) tiến hành khảo nghiệm phân bón trên cơ sở hợp đồng với tổ chức, cá nhân đề nghị; (2) được thanh toán chi phí khảo nghiệm phân bón trên cơ sở hợp đồng với tổ chức, cá nhân đề nghị. Và có nghĩa vụ (1) đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 40 Luật Trồng trọt, Điều 9 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP; (2) thực hiện khảo nghiệm phân bón khách quan, chính xác; (3) tuân thủ đúng tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và yêu cầu khảo nghiệm; (4) báo cáo kết quả khảo nghiệm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khảo nghiệm; (5) lưu giữ nhật ký đồng ruộng, số liệu thô, đề cương khảo nghiệm, báo cáo kết quả khảo nghiệm trong thời gian là 05 năm kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm; (6) chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khảo nghiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (7) bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; (8) gửi đề cương khảo nghiệm phân bón cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi khảo nghiệm trước khi tiến hành khảo nghiệm; (9) hằng năm, báo cáo kết quả hoạt động khảo nghiệm phân bón với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu (Điều 52 Luật Trồng trọt).
- Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón và điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón (Điều 41 Luật Trồng trọt, Điều 12 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP) bao gồm:
Có dây chuyền, máy móc, thiết bị phù hợp với quy trình sản xuất từng loại, dạng phân bón: Dây chuyền, máy móc, thiết bị sản xuất phân bón phải phù hợp với quy trình sản xuất từng loại phân bón, dạng phân bón quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và được cập nhật với tiêu chuẩn do tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành về quản lý chất lượng: Có hệ thống quản lý chất lượng được công nhận phù hợp với ISO 9001 hoặc tương đương, đối với cơ sở mới thành lập, muộn nhất sau 01 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón;
Người trực tiếp điều hành sản xuất phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.
Điều 41 Luật Trồng trọt).
Điều 42 Luật Trồng trọt) bao gồm:
Có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ truy xuất nguồn gốc phân bón theo quy định;
- Việc xuất khẩu phân bón thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương hoặc theo yêu cầu của nước nhập khẩu (Điều 43 Luật Trồng trọt).
Tổ chức, cá nhân có phân bón đã được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được nhập khẩu hoặc ủy quyền nhập khẩu phân bón trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam và không cần Giấy phép nhập khẩu phân bón, trường hợp ủy quyền nhập khẩu thì tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền phải xuất trình giấy ủy quyền của tổ chức, cá nhân có phân bón đã được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam cho cơ quan Hải quan, cơ quan kiểm tra nhà nước (Điều 44 Luật Trồng trọt và Điều 19 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP). Trường hợp nhập khẩu phân bón chưa được công nhận lưu hành tại Việt Nam phải có Giấy phép nhập khẩu phân bón bao gồm:
Phân bón dùng cho sân thể thao, khu vui chơi giải trí;
Phân bón làm quà tặng, làm hàng mẫu;
Phân bón phục vụ nghiên cứu khoa học;
Phân bón tạm nhập, tái xuất hoặc phân bón quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam; phân bón gửi kho ngoại quan; phân bón nhập khẩu vào khu chế xuất.
Điều 44 Luật Trồng trọt và Điều 19 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP).
- Phân bón được quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng phục vụ quản lý nhà nước đối với phân bón phải được chứng nhận lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Việc lấy mẫu phân bón để thử nghiệm chất lượng phục vụ quản lý nhà nước phải do người có Giấy chứng nhận lấy mẫu phân bón thực hiện (Điều 45 Luật Trồng trọt).
Điều 22 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP).
Điều 46 Luật Trồng trọt).
g) Về đặt tên, ghi nhãn, quảng cáo:
Điều 47 Luật Trồng trọt).
Điều 48 Luật Trồng trọt).
Điều 49 Luật Trồng trọt).
- Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón có quyền (1) sản xuất phân bón được công nhận lưu hành tại Việt Nam; (2) sản xuất phân bón để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài; (3) quảng cáo phân bón theo quy định tại Điều 49 của Luật Trồng trọt; (4) được buôn bán phân bón do mình sản xuất, và có nghĩa vụ (1) duy trì đầy đủ các điều kiện sản xuất phân bón quy định tại Điều 41 của Luật Trồng trọt trong quá trình hoạt động sản xuất phân bón; (2) sản xuất phân bón đúng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng; (3) thực hiện đúng nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón; (4) thử nghiệm đối với từng lô phân bón thành phẩm trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Lưu kết quả thử nghiệm theo hạn sử dụng của lô phân bón và bảo quản mẫu lưu trong thời gian là 06 tháng kể từ khi lấy mẫu; (5) thu hồi, xử lý phân bón không bảo đảm chất lượng và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; (6) chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (7) tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng phân bón; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho người lao động trực tiếp sản xuất phân bón; (8) hằng năm, báo cáo tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu; (9) chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, hóa chất, lao động, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan (Điều 50 Luật Trồng trọt).
Điều 42 của Luật Trồng trọt trong quá trình buôn bán phân bón; (2) bảo quản phân bón ở nơi khô ráo, không để lẫn với các loại hàng hóa khác làm ảnh hưởng đến chất lượng phân bón; (3) kiểm tra nguồn gốc phân bón, nhãn phân bón, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu liên quan đến chất lượng phân bón; (4) chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (5) cung cấp chứng từ hợp pháp để truy xuất nguồn gốc phân bón; (6) bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; (7) hướng dẫn sử dụng phân bón theo đúng nội dung ghi trên nhãn phân bón; (8) chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, hóa chất, lao động, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan (Điều 51 Luật Trồng trọt).
Điều 53 Luật Trồng trọt).
Điều 54 Luật Trồng trọt).
- Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được quy định tại Điều 5, 6, 7 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP.
Điều 10 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP.
Điều 13 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP.
Điều 14, 15, 16 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP.
Điều 17 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP.
Điều 20 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP.
Điều 21 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP.
Điều 21 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP; Lấy mẫu, thử nghiệm phân bón được quy định tại Điều 22 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP.
Điều 23 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP.
Điều 24 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP.
KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN VỀ PHÂN BÓN
Phân bón được phân loại thành 03 nhóm (vô cơ, hữu cơ, sinh học) tại Điều 3 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP và mỗi nhóm được phân loại chi tiết tại QCVN 01-189:2019/BNNPTNT như sau:
a) Phân bón đa lượng là phân bón trong thành phần chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này;
c) Phân bón vi lượng là phân bón trong thành phần chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng vi lượng và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này;
đ) Phân bón hóa học nhiều thành phần (còn gọi là phân bón vô cơ nhiều thành phần) là phân bón hóa học được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp và được phối trộn thêm một hoặc nhiều chất là chất hữu cơ tự nhiên, chất sinh học hoặc vi sinh vật có ích và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này;
a) Phân bón vô cơ đơn (còn gọi là phân bón đơn) là phân bón trong thành phần chỉ chứa 01 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này;
c) Phân bón vô cơ hỗn hợp (còn gọi là phân bón hỗn hợp) là phân bón trong thành phần có chứa ít nhất 02 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, được sản xuất bằng cách phối trộn từ các loại phân bón khác nhau và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này;
đ) Phân bón đa lượng-vi lượng (còn gọi là phân bón đa-vi lượng) là phân bón vô cơ trong thành phần chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng và 01 nguyên tố dinh dưỡng vi lượng, có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này;
2.1.3. Phân loại phân bón thuộc nhóm phân bón hữu cơ theo thành phần hoặc chức năng của thành phần hoặc quá trình sản xuất
b) Phân bón hữu cơ cải tạo đất là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hoá, sinh học của đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất hữu cơ tự nhiên (không bao gồm các chất hữu cơ tổng hợp) và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này;
2.1.4. Phân loại phân bón thuộc nhóm phân bón sinh học theo thành phần hoặc chức năng của thành phần trong phân bón
b) Phân bón vi sinh vật (còn gọi là phân bón vi sinh) là phân bón chứa vi sinh vật có ích có khả năng tạo ra các chất dinh dưỡng hoặc chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng trong đất mà cây trồng có thể sử dụng được và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này;
d) Phân bón sinh học nhiều thành phần là phân sinh học được sản xuất thông qua quá trình sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên, trong thành phần chính có chứa 01 hoặc nhiều chất sinh học (axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin, các chất sinh học khác hoặc vi sinh vật có ích) và được phối trộn thêm một hoặc nhiều chất vô cơ, chất hữu cơ tự nhiên, có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này.
2.1.6. Phân bón có chất tăng hiệu suất sử dụng là một trong các loại phân bón quy định tại các mục 2.1.1; 2.1.2; 2.1.3; 2.1.4 của Quy chuẩn này được phối trộn với chất làm tăng hiệu suất sử dụng.
2.1.8. Phân bón có đất hiếm là một trong các loại phân bón quy định tại các mục 2.1.1; 2.1.2; 2.1.3; 2.1.4 của Quy chuẩn này được bổ sung một hoặc nhiều nguyên tố Scandium (số thứ tự 21) hoặc Yttrium (số thứ tự 39) hoặc một trong các nguyên tố thuộc dãy Lanthanides (số thứ tự từ số 57-71: Lanthanum, Cerium, Praseodymium, Neodymium, Promethium, Samarium, Europium, Gadolinium, Terbium, Dysprosium, Holmium, Erbium, Thulium, Ytterbium, Lutetium) trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (bảng tuần hoàn Mendeleev).
a) Phân bón rễ là loại phân bón sử dụng để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ hoặc có tác dụng cải tạo đất;
2.2. Yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng phân bón
Ngoài chỉ tiêu chất lượng chính, chỉ tiêu chất lượng bổ sung phải đăng ký, tổ chức, cá nhân được đăng ký chỉ tiêu chất lượng bổ sung quy định tại Bảng 24 Phụ lục II của Quy chuẩn này trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam (sau đây gọi là chỉ tiêu chất lượng bổ sung được đăng ký).
Chỉ tiêu chất lượng phân bón công bố hợp quy phải đúng với chỉ tiêu chất lượng phân bón trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.
Phân bón phải đáp ứng yêu cầu về yếu tố hạn chế quy định tại Phụ lục IV của Quy chuẩn này. Đối với phân urê, phân amoni sulphat, phân amoni clorua, phân lân nung chảy, phân superphosphat đơn, phân superphosphat kép, phân superphosphat giàu, phân diamoni phosphat, phân urê-vi lượng, phân amoni sulphat-vi lượng, phân amoni clorua-vi lượng, phân lân nung chảy-vi lượng, phân superphosphat đơn-vi lượng, phân superphosphat kép-vi lượng, phân superphosphat giàu-vi lượng, phân diamoni phosphat-vi lượng phải đăng ký trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam các yếu tố hạn chế và hàm lượng các yếu tố hạn chế đáp ứng quy định tại Phụ lục IV của Quy chuẩn này và công bố hợp quy phải đúng với yếu tố hạn chế trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.
2. Phân bón và dinh dưỡng cây trồng
Để sinh trưởng và phát triển bình thường cây trồng sử dụng 20 nguyên tố cơ bản, trong đó có 6 nguyên tố cấu tạo và 14 nguyên tố phát triển cần thiết: C, H, O, N, P, S (cấu tạo), Ca, Mg, K, Fe, Mn, Mo, Cu, B, Zn, Cl, Na, Co, V, Si (phát triển). Dưới đây trình bày 17 nguyên tố cây hấp thu qua rễ.
2.1.1.1. Vai trò của đạm (N)
Dạng hút: NH4+, NO3- và cây hút cả urê.
Đạm là thành phần của các enzim, chất xúc tác sinh học, khiến cho các quá trình sống trong cây có thể thực hiện được ở điều kiện áp suất và nhiệt độ bình thường trong cơ thể sống.
Đạm là thành phần của diệp lục, nơi thực hiện các phản ứng quang hợp.
Do vậy, đạm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của cây.
Cây hút đạm từ đất chủ yếu dưới dạng anion nitrat (NO3-) và cation amôn (NH4+). Ngoài ra cây cũng có thể hút một lượng nhỏ đạm hữu cơ dễ thủy phân phân tử lượng nhỏ. Khi đánh giá khả năng cung cấp đạm cho cây của đất có thể dựa vào hàm lượng đạm thủy phân trong đất.
Do vậy, khi đất cung cấp nhiều N - NO3 mà điều kiện khử NO3- thành NH4+ không thuận lợi (thiếu vi lượng cần cho hoạt động của men chuyển hóa chẳng hạn), đạm trong cây tồn tại nhiều dưới dạng NO3- không lợi cho người tiêu thụ sản phẩm. Quá trình quang hợp không cung cấp đủ gluxit và quá trình hô hấp không cung cấp đủ xêtô axit cho cây, đạm trong cây lại tồn tại nhiều dưới dạng NH4+ độc cho cây.
Được bón đủ đạm lá cây có màu xanh tươi, sinh trưởng khỏe mạnh, chồi búp phát triển nhanh, cành quả phát triển nhiều, lúa đẻ nhánh khỏe. Đó là những cơ sở để cây trồng cho năng suất cao.
Bón thừa đạm phẩm chất nông sản kém, giá trị sinh học thấp: tỷ lệ NO3- trong rau, quả dễ vượt quá ngưỡng cho phép, rau có vị nhạt, thậm chí đắng. Tỷ lệ nước trong rau, củ cao khó bảo quản. Tỷ lệ hydrat cacbon thấp, tỷ lệ đạm cao dưa muối dễ bị khú.
Bón thừa đạm, cây không dùng hết, đất không giữ lại được (như trên các loại đất nhẹ, nghèo chất hữu cơ) nên đạm (kể cả NO3- và NH4+) bị kéo xuống sâu, hoặc bị cuốn theo nước mặt, làm ô nhiễm nguồn nước, kể cả nước mặt và nước ngầm.
Đối với các cây ăn quả, cây lâu năm đến cuối vụ sinh trưởng lá già rụng đi, đạm được chuyển về tích lũy vào thân và rễ làm nguồn dự trữ cho mùa phát triển sau.
Cây thiếu đạm buộc phải hoàn thành chu kì sống nhanh, thời gian tích lũy ngắn, năng suất thấp.
Trong cây, tính theo chất khô, tỷ lệ lân trong thân lá biến động từ 0,2% P2O5 (rơm rạ lúa) đến 0,6 - 0,7% P2O5 (thân lá đậu tương); trong hạt biến động từ 0,48% P2O5 (hạt thóc) đến 1,0 - 1,2% P2O5 (hạt đậu tương). Như vậy, là cây bộ đậu chứa nhiều lân hơn cây ngũ cốc và lân có nhiều ở hạt.
Cũng như đạm, trong các cơ quan non đang phát triển tỷ lệ lân cao. Lân có thể được vận chuyển từ các lá già về các cơ quan non, cơ quan đang phát triển để dùng vào việc tổng hợp chất hữu cơ mới. Do vậy, triệu chứng thiếu lân xuất hiện ở các lá già trước.
Lân vô cơ nằm dưới dạng các octôphôtphat, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hệ thống đệm trong tế bào nhờ sự chuyển hóa giữa các ion phốtphat:
HPO4-- + H2O « H2PO4- + OH-
H2PO4- « HPO4-- + H+
Lân hữu cơ bao gồm axit photphoglyxêric, axit nuclêic, các chất dự trữ cao năng ađênôzin điphốtphat (ADP), ađênôzin triphốtphat (ATP), coenzim (nicotinamit-adenin-dinucleotit phốtphat (NADP), lêxitin, phốtpholipit, ... đó là các chất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sống của cây.
Axit nuclêic trong nhân bào quyết định việc sinh sôi nảy nở của tế bào.
NADP là một coenzim quan trọng, vận chuyển H+ trong quá trình khử NO3- thành NH4+, thúc đẩy việc tổng hợp prôtêin trong cây.
Phốtpholipit là thành phần quan trọng của màng tế bào (membrane), có chức năng bảo vệ cho tế bào giúp cây chịu đựng được các điều kiện bất thuận.
Cây lúa được bón đủ lân đẻ khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm (ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp - A. Doberman và ctv, 2000). Lúa được bón đủ lân thì hạt mẩy, sáng.
Thiếu lân, đường tích lũy có khuynh hướng tạo thành antôxian nên nhiều loại cây trồng khi thiếu lân lá chuyển sang màu tím đỏ (huyết dụ ở ngô) hay đỏ.
Trong ruộng lúa thiếu lân thì không thấy có tảo phát triển.
2.1.1.3. Vai trò của kali (K)
Các loại cây có nhu cầu kali cao như hướng dương, thuốc lá, củ cải đường và các loại cây ăn củ như khoai tây, tỷ lệ kali trong lá cũng cao.
Trong thời kỳ cây đang phát triển tỷ lệ kali ở bộ phận non, ở các cơ quan đang hoạt động cao hơn ở các bộ phận già. Khi đất không cung cấp đủ kali thì kali ở các bộ phận già được chuyển về các bộ phận non, về cơ quan hoạt động mạnh hơn để bảo đảm cho các hoạt động sinh lý của cây tiến hành được bình thường. Do vậy, hiện tượng thiếu kali xuất hiện ở các lá già trước.
Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối trong khi mép lá có màu nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá có vết hoại tử màu nâu tối trong khi các lá già phía dưới thường có vết bệnh tiêm lửa. Ngô thiếu kali lá bị mềm đi, uốn cong như gợn sóng và có màu vàng sáng. Khoai tây thiếu kali lá quăn xuống, quanh gân lá có màu xanh lục, sau đó mép lá chuyển sang màu nâu.
Vai trò sinh lý của kali bắt nguồn từ đặc tính vật lý của nguyên tố kali: ion kali rất dễ hydrat hóa.
Nhờ trạng thái hydrat hóa, kali có thể len lỏi vào giữa các bào quan để trung hòa các axit ngay trong quá trình được tạo thành, như các axit của chu trình Krebs, khiến cho các axit này không bị ứ lại, nhờ vậy mà quá trình hô hấp không bị ức chế. Kali len lỏi vào trong lòng các phiến lục lạp, lôi cuốn các sản phẩm của quá trình quang hợp về các cơ quan dự trữ, do vậy mà quá trình quang hợp được liên tục. Thiếu kali việc chuyển vận đường được hình thành qua quá trình quang hợp ở lá về các cơ quan dự trữ gặp khó khăn. Thí dụ ở cây mía dinh dưỡng kali bình thường tốc độ vận chuyển đường từ lá xuống thân là 2,5 cm/phút, thì ở cây mía thiếu kali tốc độ vận chuyển đó giảm xuống chỉ còn bằng một nửa.
Kali một mặt, do làm tăng áp suất thẩm thấu mà tăng khả năng hút nước của bộ rễ, mặt khác lại điều khiển hoạt động của khí khổng khiến cho nước không bị mất quá mức, ngay cả trong lúc gặp khô hạn. Nhờ tiết kiệm được nước mà kali tăng cường khả năng chống hạn cho cây.
Do tác động đến quá trình hô hấp và quang hợp, kali ảnh hưởng tích cực đến việc trao đổi đạm và tổng hợp prôtit. Thiếu K+ mà nhiều N-NH4+, NH4+ tích lũy, độc cho cây. Kali thúc đẩy việc tổng hợp prôtit do vậy mà hạn chế việc tích lũy nitrat trong lá. Thiếu kali đạm hữu cơ hòa tan tích lũy tạo thức ăn dồi dào cho nấm nên cây dễ mắc bệnh. Kali hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm.
Bón đủ kali các bó mạch, mô chống đỡ phát triển đầy đủ khiến cho cây cứng cáp, cây ngũ cốc đỡ bị đổ ngả. Cây lấy sợi được cung cấp đủ kali chất lượng sợi được bảo đảm.
2.1.2. Dinh dưỡng trung lượng
Về mặt sinh lý dinh dưỡng, canxi kết tủa axit pectic tạo thành pectat canxi, thành phần quan trọng trong vách tế bào. Canxi do vậy giữ cho thành tế bào được vững chắc. Bón đủ canxi khả năng chịu vận chuyển của quả tăng lên.
Dạng hút: Ca++.
Trong sinh lý dinh dưỡng, Ca++ đối kháng với nhiều cation khác (Mg++, K+, Na+, NH4+) nên canxi hạn chế sự xâm nhập quá đáng các cation này vào tế bào. Trong trường hợp thiếu canxi cây dễ bị ngộ độc các nguyên tố vi lượng. Canxi được xem là yếu tố chống độc cho cây.
Ca++ làm giảm tính thấm nước của màng tế bào, làm giảm việc hút nước của cây mà lại tăng cường việc thoát hơi nước. Đối với việc tiết kiệm nước tác dụng của Ca++ ngược lại tác dụng của K+.
Về mặt dinh dưỡng, do nhu cầu cân đối Ca/Mg > 1, đứng về mặt dinh dưỡng lượng Ca++ trao đổi trong đất thấp nhất là 0,4 ldl/100 gam đất.
Theo Lê Văn Tiềm (2003), đất đỏ vàng và nâu đỏ của Việt Nam hàm lượng Ca++
Hàm lượng tổng số trong cây: 0,1 - 0,4;
Magie kích thích hoạt động của nhiều loại men. Magiê là thành phần của diệp lục cho nên magiê liên quan đến việc đồng hóa CO2 và tổng hợp prôtêin. Magie cũng điều chỉnh pH và cân bằng cation-anion nội bào. Magiê rất linh động, sẵn sàng di trú từ các lá già đến các lá non hơn cho nên triệu chứng thiếu magiê có khuynh hướng xuất hiện ở các lá già trước.
Đối với cây trồng khi lượng magiê trao đổi đạt 0,28 - 0,40 ldl/100 gam đất, tùy theo loại đất và cây, cây trồng không phản ứng với việc bón magie nữa (Lombin và Fayemi, 1975).
Hàm lượng tổng số trong cây: 0,1 - 0,4;
Lưu huỳnh là thành phần của các axit amin quan trọng (xystin, xystêin và mêtionin). S không có trong diệp lục song lại có vai trò tích cực trong việc tổng hợp diệp lục cho cây xanh. Trong thành phần prôtein có lưu huỳnh nên không thể thiếu lưu huỳnh khi cây tổng hợp prôtêin, lưu huỳnh cũng có trong thành phần của tiamin và biotin, hai kích thích tố thực vật (phytohocmon) cần cho việc trao đổi hydrat cacbon. Lưu huỳnh cũng tham gia một số phản ứng oxyhóa - khử trong tế bào.
Các vùng gần các trung tâm đô thị, khu công nghiệp sử dụng than và dầu làm nhiên liệu, môi trường không khí bị ô nhiễm SO2 cây thường không thiếu lưu huỳnh.
Đây là một nguyên tố dinh dưỡng đang được chú ý nghiên cứu.
Dạng hút: Monosilic axit, Si(OH)4 cũng có thể hoà tan trong nước để cây hấp thu.
- Biểu bì thực vật kiểm soát sự thoát hơi nước thông qua sự đóng mở của khí khổng. Sự mất nước xảy ra qua khí khổng mất đi 5% đến 10% toàn bộ sự mất nước của lá. Si được vận chuyển lên lớp biểu bì thực vật tạo nên một biểu bì thực vật hai lớp và hơi nước khi đi qua biểu bì hai lớp này sẽ bị màng Si làm giảm đi. Si đã tạo nên một lớp màng dày 2,5 micromet (μm) giữa các lớp biểu bì. Cấu trúc màng này thường dày 0,1 micromet (μm) vỏ lá gạo và cấu trúc, nhờ cấu trúc này đã giúp cho cây lúa giảm sự thoát hơn nước đi 30% .
Si tăng cường sức đề kháng cho cây chống lại các loại côn trùng và vi sinh vật gây hại như: sâu ăn tạp, rầy, bọ chích hút, nấm và vi khuẩn.. Đây chính là vai trò đa chức năng của Si. Cây được cung cấp hoặc hút đủ Si sẽ góp phẩn gia tăng rất đáng kể năng suất, đặc biệt cây lúa rất cần silic; chất silic sẽ giúp thân lúa khỏe mạnh, cứng cáp, chịu ngập và chịu gió tốt.
2.1.3. Vai trò của các nguyên tố vi lượng, nguyên tố đất hiếm và các nguyên tố khác
Trước đây vai trò của các nguyên tố vi lượng ít được chú ý vì nhu cầu vi lượng thấp, lại thường được đưa vào cùng với phân chuồng và các loại phân đa lượng khác.
Thiếu nguyên tố vi lượng thì cây mắc bệnh và phát triển không bình thường, song nhiều nguyên tố vi lượng lại là các kim loại nặng nếu thừa thì độc cho cả cây và người dùng sản phẩm.
Việc quan sát cây trồng để xác định thiếu dinh dưỡng rất khó vì các triệu chứng trên lá thường không đặc trưng. Thí dụ thiếu đạm, thiếu lưu huỳnh, thiếu sắt, thiếu molypden rất khó phân biệt triệu chứng nếu chỉ quan sát trên bộ lá.
Phân vi lượng thường được cung cấp qua lá để tránh bị đất cố định. Phun qua lá việc cung cấp vi lượng vừa kịp thời vừa trực tiếp, lại tiết kiệm hơn.
Hàm lượng tổng số trong cây: 25 - 150 ppm, nếu ít hơn 20 ppm biểu hiện thiếu, hơn 400 ppm biểu hiện độc Zn.
Zn cần cho nhiều chức năng hóa sinh cơ bản trong cây như: tổng hợp xytôchrom và nuclêôtit, trao đổi auxin, tạo diệp lục, hoạt hóa men và duy trì độ bền vững của màng tế bào.
Thành phần thiết yếu của một giống men metallo-enzym-cacbonic anhydraza, alcohol dehydrogenaza, v.v.
Giúp cho việc sử dụng lân và đạm trong cây.
Rất nhiều cây trồng có phản ứng tích cực với Zn, nhất là trên đất đã liên tục được bón nhiều lân.
Hàm lượng tổng số trong cây: 5 - 20 ppm, dưới 4 ppm trong chất khô biểu hiện thiếu Cu.
Cu cần cho việc tổng hợp licnin (lignin) (và do vậy đóng góp vào việc bảo vệ màng tế bào), có tác dụng chống đổ. Cu xúc tiến việc oxy hóa axit ascorbic (Vitamin C), hoạt hóa các men oxidaza, phenolaza và plastoxyanin. Cu là tác nhân điều chỉnh trong các phản ứng men (tăng cường, ổn định và hạn chế) và là chất xúc tác các phản ứng oxy hóa - khử. Thành phần của men cytochrom oxydaza và thành phần của nhiều enzym - phenolaza, lactaza, v.v.
Đồng đóng vai trò then chốt trong các quá trình: trao đổi đạm, prôtêin và hocmon; quang hợp và hô hấp; hình thành hạt phấn và thụ tinh.
Trồng cây trên đất than bùn, đất lầy thụt cây thường phản ứng tốt với việc bón Cu.
Hàm lượng tổng số trong cây: 50 - 250 ppm, trong lá hàm lượng dưới 50 ppm thì biểu hiện thiếu Fe.
Fe cần cho việc vận chuyển êlectron trong quá trình quang hợp và các phản ứng oxyhóa - khử trong tế bào. Fe nằm trong thành phần của Fe - porphyrin và ferrodoxin, rất cần cho pha sáng của quá trình quang hợp, ... Fe hoạt hóa nhiều enzim như catalaza, sucxinic dehydrogenaza và aconitaza.
2.1.3.4. Vai trò của mangan (Mn)
Dạng hút: Mn++, dạng phức hữu cơ và cả hút được qua lá.
Mangan cần thiết cho các quá trình sau đây: hình thành và ổn định lục lạp; tổng hợp prôtêin; khử nitrat (NO3-) thành amôn (NH4+) trong tế bào; tham gia chu trình axit tricacbôxylic (TCA). Mn++ xúc tác việc hình thành axit phôtphatidic trong việc tổng hợp phôtpholipid để xây dựng màng tế bào. Mn làm dịu độc Fe đối với cây.
2.1.3.5. Vai trò của bo (B)
Dạng hút: cây hút B theo phương thức nào nay chưa rõ. Có thể theo dòng nước từ rễ đi vào.
B có vai trò hàng đầu trong việc xây dựng cấu trúc và tạo độ bền chắc cho màng nguyên sinh chất. B cần cho việc trao đối hydrat cacbon, vận chuyển đường, tổng hợp nuclêôtit và licnin (lignin) hóa thành tế bào. Thiếu B đỉnh sinh trưởng chết, nên giai đoạn phân hóa bông lúa mà thiếu B thì lúa không có bông. Thiếu B làm giảm sức sống của hạt phấn.
Việc định lượng B bón cần phải căn cứ vào đặc điểm sinh học của cây và tính chất đất. Ngưỡng thiếu và ngưỡng độc B của các loại cây mẫn cảm với B như: dưa chuột, đậu đũa, chanh, nho rất gần nhau, nên không cẩn thận bón thừa B sẽ có tác dụng tiêu cực.
Hàm lượng tổng số trong cây: khoảng 1% trong chất khô, nhỏ hơn 0,2% biểu hiện thiếu Mo.
Molypđen do vậy rất cần cho các vi sinh vật cố định N tự do cũng như vi sinh vật cố định N cộng sinh.
Việc thiếu molypđen thường xảy ra trên đất chua. Khi tăng mỗi đơn vị pH thì lượng ion molypdat (MoO4--) có thể tăng 10 lần nếu đất có Mo.
Cây chỉ cần rất ít Mo (vài mg/ha) và thường dự trữ Mo trong hạt đã đủ phòng chống việc thiếu Mo cho cây trồng sau này. Weir và Hudson (1966) đã nhận xét: hầu như không thấy ngô, trồng ngay cả trên đất nghèo Mo, có triệu chứng thiếu Mo khi hàm lượng Mo trong hạt ngô cao hơn 0,08 mg/kg hạt, nhưng lại có triệu chứng thiếu Mo nếu hàm lượng Mo trong hạt xuống dưới 0,02 mg/kg hạt.
Hàm lượng trong cây: 0,02 - 0,5% trong chất khô.
Chủ yếu cần cho sự hoạt động của vi sinh vật.
Là nguyên tố dinh dưỡng mới phát hiện giữa thế kỷ 20.
Dạng hút: Cl- qua rễ và cả qua khí khổng lá.
Thành phần của nhiều hợp chất tìm thấy trong vi khuẩn và nấm.
2.1.3.9. Vai trò của natri (Na)
Dạng hút: Na+
Hàm lượng trong cây: khoảng 1 ppm.
Cần thiết cho sự hoạt động của vi sinh vật.
Đất hiếm là tên gọi thông thường của các oxit của phần lớn những nguyên tố nhóm IIIB trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, gồm 17 nguyên tố: scanđi, ytri, lantan và dãy lantanoit.
Nhóm xeri (nhóm đất hiếm nhẹ) gồm lantan, xeri, praseođim, neođim, prometi, samari, europi.
Được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp luyện kim, thuỷ tinh, đồ gốm, kỹ thuật điện tử; điều chế các chất xúc tác, v.v...
Axit amin và chất điều hoà sinh trưởng có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống thực vật. Axit amin tham gia vào thành phần cấu tạo của protein. Các chất điều hoà sinh trưởng là những chất có bản chất hoá học khác nhau nhưng đều có tác dụng điều tiết các quá trình sinh trưởng, phát triển của cây từ lúc tế bào trứng thụ tinh phát triển thành phôi cho đến khi cây ra hoa, kết quả, hình thành cơ quan sinh sản, dự trữ và kết thúc cho kỳ sống của mình.
Axit amin là những hợp chất hữu cơ chứa đạm có công thức: R-CH(NH2)-COOH.
Trong cơ thể thực vật axit amin được hình thành do quá trình kết hợp giữa NH3, do rễ cây hút từ đất với xetô axit là sản phẩm của quá trình hô hấp.
Hầu hết các axit amin đều có khả năng tạo phức chelat nội với các nguyên tố hóa trị 2.
Do có khả năng tạo phức chelat tương tự như clorophil với hầu hết các nguyên tố vi lượng Mg++, Fe++, Cu++, Zn++, Mn++, clorophil nên người ta sử dụng axit amin phối hợp với các nguyên tố vi lượng trong chế phẩm vi lượng để chuyển vi lượng sang dạng phức chelat để cây trồng dễ sử dụng hơn, như các chế phẩm Pherala của Anh, Nanzdum, Neugol, Omaza của Thái Lan. Ở Việt Nam có chế phẩm Komix được sản xuất bằng sự phối hợp các nguyên tố vi lượng với dịch đạm chiết ra từ một loại giun hồng và chế phẩm phun qua lá Thiên Nông được sản xuất bằng cách phối chế các nguyên tố vi lượng với dịch đạm thuỷ phân từ cá, rong biển.
2.2.2. Vai trò sinh lý của các chất điều hòa sinh trưởng (Auxin, Gibberelin và Cytokinin, …)
Auxin có tác dụng sinh lý rất nhiều mặt lên các quá trình sinh trưởng của tế bào, hoạt động của tầng phát sinh, sự hình thành rễ, hiện tượng ưu thế ngọn, tính hướng của thực vật, sự sinh trưởng của quả và tạo quả không hạt.
Cytokinin kích thích sự phân chia tế bào mạnh mẽ. Vì vậy người ta xem chúng như là chất hoạt hoá sự phân chia tế bào. Có được hiệu quả này là do cytikinin hoạt hoá mạnh mẽ sự tổng hợp axit nucleic và protein.
2.3.1. Cơ chế hút dinh dưỡng của cây
+ Nhờ nội lực mà các ion tiếp xúc được với bề mặt bộ rễ bằng phương thức trao đổi ion.
+ Nhờ lưu lượng nước trong dung dịch đất (Mass flow). Phần lớn các ion canxi, magiê và một phần nitơ, sulfua cung cấp cho cây trồng bằng phương thức lưu lượng nước. Nhưng ngược lại, phốtpho, kali lại bằng phương thức khuyếch tán là chủ yếu.
- Bón phân làm tăng nồng độ dung dịch đất, do đó ảnh hưởng đến sự khuyếch tán, đến sự tiếp xúc của các ion với bề mặt bộ rễ.
- Việc hút dinh dưỡng của cây là rất phức tạp, hiện nay tạm thời thống nhất các ion đi vào bộ rễ theo cơ chế:
+ Khuyếch tán;
- Cả 3 cơ chế hấp thu gắn liền với diện tích mặt ngoài và diện tích mặt trong của bộ rễ.
+ Nhưng các ion đi vào bên trong của bộ rễ là một sự trao đổi chất.
2.3.2. Những định luật có liên quan đến dinh dưỡng của cây
Justus Von Liebig là một nhà hoá học Đức năm 1862 đã nêu ra định luật tối thiểu về phản ứng của cây trồng đối với phân bón.
Định luật tối thiểu của Liebig thời đó đã làm cơ sở cho việc phát triển nền công nghiệp phân bón ở Đức và nhiều nước trên thế giới. Và mãi cho đến ngày nay, định luật đó đang còn có ý nghĩa rất lớn trong việc nghiên cứu, ứng dụng các loại phân bón vào sản xuất nông nghiệp.
2.3.2.2. Định luật về mối quan hệ giữa sự phát triển của cây trồng với các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Mitcherlick
- Năng suất có thể tăng lên do một yếu tố riêng rẽ thậm chí khi yếu tố đó không tồn tại ở mức tối thích.
Năng suất cây trồng phụ thuộc vào nguyên tố phân bón có tỷ lệ thấp nhất so với yêu cầu của cây trồng. Theo định luật này người ta xem năng suất cây trồng như mức nước trong thùng được cấu tạo bằng nhiều thanh gỗ.
Mỗi thanh gỗ đại diện cho một nguyên tố phân bón. Năng suất cây trồng phụ thuộc vào thanh gỗ thấp nhất. Theo định luật này thì yếu tố tối thiểu cứ luân phiên nhau xuất hiện.
Định luật này hiện nay được xem là định luật Yếu tố hạn chế thiếu được phát biểu như sau:
Hình 1. Thùng gỗ diễn đạt luật tối thiểu của Liebig, 1843
Trong thực tế, khi hàm lượng một nguyên tố nào đó trong đất vượt quá nhu cầu của cây, không cân đối với các nguyên tố khác thì chính nguyên tố đó lại hạn chế tác dụng của các nguyên tố khác. Định luật tối thiểu của Liebig có thể mở rộng thành định luật về yếu tố hạn chế như sau: đất thiếu hay thừa một nguyên tố dinh dưỡng dễ tiêu (nào đó) so với yêu cầu của cây cũng đều làm giảm hiệu quả của các nguyên tố khác và do đó làm giảm năng suất của cây.
Định luật của Mitcherlick hiện đang được ứng dụng rộng rãi để tính toán mối quan hệ giữa năng suất cây trồng với các yếu tố dinh dưỡng cây trồng, cũng như các yếu tố khác trong phương trình:
Y = ax2 - bx + c
Trong một thí nghiệm phân bón, cho ngô chẳng hạn, người ta tăng dần lượng phân bón và ghi lại năng suất ở mỗi mức bón tương ứng, thì thấy như sau:
- Công thức bón 40 N/ha năng suất đạt 56,5 tạ/ha tăng 15,6 tạ/ha so với không bón
- Công thức bón 120 N/ha năng suất đạt 76,2 tạ/ha tăng 35,3 tạ/ha so với không bón
+ Tính hiệu suất chung:
- Bón mức 80 kg N/ha hiệu suất đạm bón là 37,37 kg ngô/1 kg N bón
- Bón mức 160 kg N/ha hiệu suất đạm bón là 24,37 kg ngô /1 kg N bón.
- 40 kg N đầu tiên hiệu suất là 39 kg ngô/1 kg N bón.
- 40 kg N thứ ba hiệu suất là 13,50 kg ngô/1 kg N bón
Bội thu không hẳn tỉ lệ thuận với việc bón thêm vì tăng lượng phân bón lên gấp đôi mà bội thu không tăng gấp 2, mà về mặt hiệu suất lại giảm dần. Lợi nhuận của nhà nông giảm dần.
Hình 2. Tương quan giữa lượng N bón và năng suất ngô
Y = ax2 - bx + c.
Y = - 0,00146 x2 + 0,477 X + 40,9
Do vậy muốn tính mức bón tối đa kỹ thuật ta tìm đạo hàm của hàm số trên.
Y' = -2 ax + b
Nghĩa là về mặt kỹ thuật, bón quá mức này ngô sẽ giảm năng suất.
Mục đích của người sản xuất không phải chỉ nhằm đạt năng suất cao nhất mà là tìm lợi nhuận cao nhất. Do đó phải tìm lượng bón tối thích kinh tế.
146 kg N gọi là lượng bón tối thích về mặt kinh tế.
3.1. Tổng quan đất Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp
Bảng 1. Diện tích các loại đất trên Bản đồ Đất Việt Nam, tỷ lệ 1/1.000.000
TT | Loại đất | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) |
I |
462.700 | 1,40 | |
1 |
188.500 | 0,57 | |
2 |
87.800 | 0,26 | |
3 |
186.400 | 0,57 | |
II |
1.955.300 | 5,72 | |
4 |
716.000 | 2,17 | |
5 |
1.139.300 | 3,76 | |
III |
1.702.200 | 5,93 | |
6 |
576.900 | 1,75 | |
7 |
1.125.300 | 3,41 | |
IV |
182.300 | 0,56 | |
8 |
127.800 | 0,39 | |
9 |
54.500 | 0,17 | |
V |
3.122.700 | 9,47 | |
10 |
764.200 | 2,32 | |
11 |
902.500 | 2,74 | |
12 |
1.456.000 | 4,41 | |
VI |
3.238.000 | 9,82 | |
13 |
1.449.900 | 4,40 | |
14 |
491.100 | 1,49 | |
15 |
1.297.000 | 3,93 | |
VII |
70.000 | 0,21 | |
16 |
70.000 | 0,21 | |
VIII |
364.200 | 1,10 | |
17 |
364.200 | 1,10 | |
IX |
16.507.700 | 50.04 | |
18 |
3.200 | 0,01 | |
19 |
2.431.800 | 7,37 | |
20 |
154.800 | 0,46 | |
21 |
185.300 | 0,56 | |
22 |
6.039.200 | 18,31 | |
23 |
4.620.800 | 14,01 | |
24 |
2.627.600 | 7,97 | |
25 |
445.000 | 1,35 | |
X |
3.688.000 | 11,18 | |
26 |
3.688.000 | 11,18 | |
XI |
163.200 | 0.49 | |
27 |
163.200 | 0,49 | |
XII |
440.800 | 1,35 | |
28 |
440.800 | 1,35 | |
|
1.019.000 | 3,09 | |
|
58.900 | 0,19 | |
|
32.975.000 | 100,00 |
3.2. Tính chất một số loại đất chính
TT
Loại đất
Tỷ trọng
Dung trọng
Độ xốp (%)
SCAĐR
Độ ẩm cây héo
Thành phần cơ giới (% cấp hạt mm)
Cát
Limon
Sét
1
2,6-2,7
1,25-1,34
~50
18-26
2-3
80-85
10-15
1,5-6,0
2
2,5-2,6
1,0-1,4
48-62
33,0-34,5
7,4-7,8
22-30
40-45
40-48
3
2,4-2,6
0,9-1,2
58-60
38,5
17,3
25-30
40-45
25-30
4
2,5-2,8
0,8-1,2
60-64
38,5-45,6
11,0-24,0
14-21
54-57
21-31
5
2,5-2,6
0,9-1,3
~50
33-35
7,0-8,5
8,5-10
54-58
33-38
6
2,6-2,7
0,9-1,25
55-66
36-39
11-12
2-3
62-67
30-36
7
2,6-2,7
1,4-1,5
40-47
24-27
7-8
22-24
62-64
10-12
8
2,5-2,6
0,9-1,1
58-60
50-55
24-26
12-15
13-21
67-72
9
2,7-2,8
0,95-0,97
64-65
34-40
24-25
17-19
33-35
47-48
10
2,5-2,6
1,0-1,1
54-56
-
-
25-30
40-43
30-32
11
2,6-2,7
1,4-1,5
43-45
25,5-27,5
14,1-14,8
21,1
52,7
26,2
12
2,6-2,7
1,5-1,6
39-43
20,3-25,7
8,5-10,7
70-72
20-22
8-10
13
2,5-2,6
1,4-1,6
30-32
13,2-14,2
35-37
40-45
20-25
14
2,7-2,8
0,7-0,8
68-75
-
-
13-19
57-58
25-30
Ghi chú: SCAĐR-sức chứa ẩm đồng ruộng
3.2.2. Tính chất hóa học
TT | Loại đất | Tổng số (%) | Dễ tiêu (mg/100g đ) | Trao đổi (lđl/100g đất) | Độ no bazơ (%) | ||||||
Hữu cơ | N | P2O5 | K2O | P2O5 | K2O | Ca2+ | Mg2+ | DTHT | |||
1 |
0,5-1,0 | 0,05-0,07 | 0,03-0,05 | 0,2-0,4 | 3-5 | 2-4 | 1,3-1,7 | 0,9-1,2 | 3-7 | 40 | |
2 |
1,1-2,5 | 0,09-0,12 | 0,08-0,13 | 1,7-2,1 | 8-10 | 30-45 | 5,6-8,7 | 7,0-11,5 | 12-20 | 60-70 | |
3 |
1,3-2,6 | 0,10-0,24 | 0,03-0,08 | 1,4-1,7 | 2,5-3,5 | 10-20 | 3,1-6,2 | 2,8-7,3 | 13-23 |
| |
4 |
1,2-1,8 | 0,12-0,26 | 0,08-0,13 | 1,7-2,2 | 12-15 | 15-25 | 7,1-15,4 | 1,8-5,7 | 14-25 | 80-85 | |
5 |
1,5-2,9 | 0,15-0,32 | 0,09-0,13 | 1,6-2,0 | 5-7 | 15-20 | 4,2-9,4 | 3,5-9,6 | 12-18 | 65-80 | |
6 |
0,9-1,4 | 0,07-0,12 | 0,05-0,10 | 1,4-1,7 | 4-6 | 5-8 | 3,8-5,2 | 2,3-3,9 | 8-14 | 65-75 | |
7 |
1,3-3,0 | 0,11-0,29 | 0,04-0,08 | 1,6-2,1 | 3-5 | 8-10 | 4-5 | 1,7-3,5 | 10-18 | ~50 | |
8 |
0,8-1,1 | 0,04-0,08 | 0,03-0,06 | 0,2-0,4 | 4-5 | 5-6 | 0,8-3,6 | 0,3-2,0 | 4-7 | 43-58 | |
9 |
3,0-3,5 | 0,16-0,25 | 0,2-0,3 | 0,5-0,7 | 5-7 | 10-15 | 0,8-1,5 | 0,7-1,2 | 12-15 | 37-40 | |
10 |
2,5-4,2 | 0,1-0,3 | 0,1-0,2 | 0,8-1,0 | 5-10 | 10-15 | 7-10 | 5-8 | 24-26 | 58-65 | |
11 |
1,5-3,0 | 0,1-0,2 | 0,03-0,06 | 1,8-2,0 | 5-7 | 10-15 | 3,5-4,0 | 3,2-3,8 | 9-15 | 40-50 | |
12 |
1,8-2,6 | 0,1-0,2 | 0,03-0,05 | 0,2-0,3 | 1-1,2 | 1-5 | 1,2-2,0 | 1,2-1,6 | 14-16 | 45-48 | |
13 |
1,0-1,2 | 0,1-0,15 | 0,04-0,06 | 0,5-0,7 | 1-1,1 | 1-4 | 1,2-1,5 | 1,0-1,5 | 10-12 | 42-43 | |
14 |
1,0-2,0 | 0,1-0,16 | 0,04-0,06 | 0,7-0,8 | 2-5 | 3-7 | 1,3-2,0 | 1,1-1,5 | 12-16 | 43-50 |
Ghi chú: DTHT-dung tích hấp thu
3.2.3. Tính chất sinh học
Theo tính toán của các nhà khoa học cho thấy: trên 1 ha đất trồng trọt (độ sâu 20-30 cm) có từ 5-7 tấn vi khuẩn, từ 2-3 tấn nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn, động vật nguyên sinh, … và từ 3-4 tấn động vật không xương sống (như giun, ấu trùng, các lớp sâu bọ, tuyến trùng, …). Rõ ràng ngoài chức năng tham gia vào các quá trình chuyển hoá vật chất chính ở trong đất, các sinh vật đất sau một chu kỳ sống chúng đã để lại một lượng sinh khối đáng kể góp phần tạo nên độ phì nhiêu của đất. Tuy nhiên mọi hoạt động của sinh vật đất, cũng như sinh khối của chúng để lại cho đất lại hoàn toàn phụ thuộc vào những yếu tố tác động làm ảnh hưởng tới sự thay đổi môi trường đất như khí hậu, tính chất đất, … Những yếu tố này lại tác động đến các tác động tương hỗ giữa các nhóm sinh vật sống trong đất. Vì thế một ngành khoa học mới sinh thái đất được hình thành vào những năm giữa của thế kỷ XX.
3.3. Độ phì nhiêu của một số loại đất chính
3.3.1.1. Đất cát
3.3.1.2. Đất mặn
Đất mặn sú, vẹt, đước là đất chưa thuần thục (n-value
Đất mặn trung bình và ít chiếm diện tích lớn nhất trong nhóm đất mặn, đã được sử dụng khá triệt để cho sản xuất nông nghiệp. Trên đất này yếu tố hạn chế chính vẫn là độ mặn, tuy không cao như ở đất mặn nhiều, nhưng vẫn gây ảnh hưởng xấu đến năng suất cây trồng. Đất có TPCG là thịt trung bình đến nặng, hàm lượng chất hữu cơ khá (xấp xỉ 2%); kali tổng số khá. Đất mặn trung bình và ít thường phân bố ở những địa hình tương đối cao hơn so với các loại đất mặn khác, do đó, nhiều nơi có hệ thống thủy lợi tưới tiêu riêng biệt, rửa mặn khá tốt, thường thu được năng suất cây trồng khá cao, ít thua kém so với đất phù sa màu mỡ.
3.3.1.3. Đất phèn
Đối với đất phèn cần áp dụng các biện pháp thủy lợi tưới tiêu riêng biệt, làm giảm độc tố trong đất, bón phân cân đối, chọn cây trồng thích hợp và bố trí cơ cấu hợp lý, một mặt bảo đảm an ninh lương thực, mặt khác giữ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học.
Là nhóm đất màu mỡ nhất của Việt Nam trong loại hình thổ nhưỡng vùng đồng bằng, ít có các yếu tố hạn chế đến sản xuất nông nghiệp. Đất phù sa của VN thường phân bố ở giữa khối đất bồi tụ hai đồng bằng tam giác lớn là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng và tại các sông khác của miền Trung. Đất phù sa được chia thành 3 loại: đất phù sa của hệ thống sông Hồng, sông Cửu Long và các sông khác.
Đất phù sa của hệ thống sông Cửu Long cũng có các đặc tính độ phì nhiêu tương tự như của đồng bằng sông Hồng, tuy nhiên TPCG có nặng hơn do đặc điểm của vật liệu phù sa; dung tích hấp thu thấp hơn và hàm lượng chất hữu cơ thường cao hơn (biến động trong khoảng 2-2,7%).
Bón phân cân đối cho các loại cây trồng, tránh bóc lột đất và hoàn thiện các công trình thủy lợi nhằm ổn định và nâng cao năng suất, sản lượng lương thực và bảo vệ các loại đất phù sa là những mục tiêu cần thiết.
Hầu hết các loại đất trong nhóm đất này được hình thành từ các vật liệu không gắn kết, trong môi trường ngập nước và yếm khí, cấu trúc đất không rõ; bị glây mạnh trong vòng 0-50 cm hay trong toàn phần phẫu diện. Đất có TPCG nặng; thường chua (pHKCl khoảng 4); hàm lượng chất hữu cơ trung bình đến khá (1,5-2,5%); nghèo lân tổng số (0,02-0,09%) và rất nghèo lân dễ tiêu (1-5 mg/100g đất); kali tổng số trung bình (xấp xỉ 1%) nhưng hàm lượng dễ tiêu nghèo (5-10 mg/100g đất). Đất có tổng các cation kiềm trao đổi thấp (dưới 6 ldl/100g đất) và dung tích hấp thu thấp (+3, Fe+2, Fe+3, H2S, ...
3.3.2. Nhóm đất trung du và đồi núi
Được hình thành và phát triển trên các mẫu chất là phù sa cổ, đá macma axit và đá cat; thường phân bố ở vùng trung du, trên những địa hình tương đối bằng phẳng, ít dốc, dễ làm đất... song lại có nhiều yếu tố hạn chế cho sản xuất nông nghiệp. Đất thường chua đến rất chua (pHKCl biến động trong khoảng 3,5-4,5); các đặc tính độ phì nhiêu tự nhiên thấp. Hàm lượng chất hữu cơ nghèo đến rất nghèo (0,5-1,2%); hàm lượng các chất tổng số và dễ tiêu rất nghèo (đạm tổng số: 0,04-0,08%; lân tổng số: 0,03-0,06%; kali tổng số: 0,2-0,4%; lân dễ tiêu: 4-5 mg/100g đất; kali dễ tiêu: 5-6 mg/100g đất). Đặc biệt dung tích hấp thu rất thấp (4-7 ldl/100g đất) và độ no bazơ thấp dưới 50%. Đất có TPCG nhẹ (tỷ lệ cát chiếm khoảng 30-50%), tầng mặt có cấu trúc kém, thường bị hạn nặng vào mùa khô. Tuy có độ phì nhiêu tự nhiên thấp, song nhiều địa phương đã áp dụng các biện pháp canh tác tổng hợp nên đã tăng sản lượng trên vùng đất này.
3.3.2.1. Đất xám có tầng loang lổ
Do hình thành trên những vùng có địa hình cao nên canh tác trên loại đất này cần chú ý đến hệ thống thủy lợi, tưới ít nhưng chia làm nhiều lần, tránh để nước chảy tràn mạnh, gây trôi lở lớp đất mặt. Các biện pháp kỹ thuật canh tác khác cũng được áp dụng như với đất xám bạc màu.
Phân bố xen kẽ với các loại đất xám bạc màu và đất xám có tầng loang lổ nhưng ở các vùng thấp trũng hơn. Do vậy, đất thường có hàm lượng chất hữu cơ khá hơn 2 loại đất kia (chất hữu cơ biến động trong khoảng 1,5-3%, có nơi 4-5%). Các đặc tính độ phì nhiêu khác cũng tương tự như đất xám bạc màu và đất xám có tầng loang lổ.
3.3.2.3. Đất xám feralít phát triển trên đá sét và đá biến chất
Đất xám feralít phát triển trên đá sét và đá biến chất có một số tính chất chung sau: đất hình thành trên những độ cao khác nhau với những cấp dốc khác nhau. Có màu đỏ vàng (2,5-10 YR) đậm dần xuống các tầng dưới. Độ dày tầng đất từ 0,60-1,20 m (tầng đất dày hơn phát hiện được trên đá phiến mica ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên quang...). Sự phân tầng thể hiện rất rõ, phẫu diện thường có đủ 3 tầng A, B, C. Nhìn chung, đất kém tơi xốp (độ xốp khoảng 40%). Đất phát triển trên đá phiến thạch sét màu tím và đá phiến mica có kết cấu tốt và tơi xốp hơn. Thành phần cơ giới: tầng mặt trung bình (tỷ lệ thịt khoảng 40%), tầng dưới thịt nặng đến sét (sét vật lý khoảng 50%). Đất chua (pHKCl 4,0-4,5). Hàm lượng chất hữu cơ biến động từ 1,8 đến 2,5%; đạm tổng số biến động từ 0,1% đến 0,2%; hàm lượng các chất dễ tiêu nghèo: lân khoảng 1-5 mg/100g đất, kali dưới 5 mg/100g đất. Kali tổng số từ trung bình đến khá (0,5-1%), đất phát triển trên phiến mica giàu kali hơn (> 1,5%). Trên đất này các biện pháp chống xói mòn như nông lâm kết hợp, băng chắn, mương đồi, … tăng độ che phủ thảm thực vật; tăng khả năng giữ ẩm, thay đổi cấu tượng đất là những biện pháp cần thiết.
Các đá macma axit gồm nhiều loại (như granit, liparit, poocphia, thạch anh) và phân bố rộng khắp các vùng đồi núi và cao nguyên Việt Nam.
Loại đất này rất dễ bị xói mòn, rửa trôi, thoái hóa. Nhiều nơi có độ dốc nhỏ có thể áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp, chống xói mòn. Giữ rừng và trồng rừng, áp dụng các biện pháp làm tăng khả năng giữ ẩm, giữ chất dinh dưỡng trên đất này cần được xem trọng.
Phát trên các đá mẹ chứa nhiều thạch anh (như đá cát kết, quaczit...) khó phong hóa nên tầng đất thường mỏng (0,5-1 m) và thành phần cơ giới nhẹ. Đất có màu vàng nhạt (10YR-2,5 Y). Đất bị rửa trôi, xói mòn mạnh. Đất chua (pHKCl » 4-4,5); nghèo mùn (chất hữu cơ 1-1,5%); rất nghèo các chất dễ tiêu (lân: 1-2 mg/100g đất; kali: 1-4 mg/100g đất).Hàm lượng các cation kiềm trao đổi thấp, khoảng 2,5-3,5 ldl/100g đất; dung tích hấp thu thấp (
3.3.2.6. Đất xám feralít phát triển trên phù sa cổ
Tuy tầng đất mỏng song cũng khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp do vị trí ở gần các khu vực dân cư, lại có mức nước ngầm nông. Để khắc phục các yếu tố hạn chế trong sản xuất cần áp dụng các biện pháp như: tăng độ tơi xốp của đất, khả năng hấp thu, bón đủ và cân đối các loại phân.
Vùng đất đỏ phát triển trên đá bazan thường có địa hình đồi tương đối bằng phẳng hoặc lượn sóng (Xuân Lộc, Do, Phủ Quỳ) hay địa hình cao nguyên tương đối bằng (Tây Nguyên) và phân bố tập trung, liền khoảng. Đất đỏ tầng dày (nhiều nơi dày hơn 10 m) gần như đồng nhất từ trên xuống dưới và có màu từ 2,5 YR-10 YR. Thành phần cơ giới đất thường nặng (tỷ lệ sét thường > 50%), nhưng do kết cấu tốt nên đất vẫn tơi xốp, thoáng khí (dung trọng khoảng 1 kg/dm3 và độ xốp khoảng 50-60%). Đất chua (pHKCl khoảng 4-4,5); hàm lượng chất hữu cơ cao 3-3,5%, nơi có rừng có thể đạt > 4%. Thành phần mùn chủ yếu là các axit fulvic. Axit mùn thường tồn tại ở dạng tự do, dễ di động, tầng đất mùn dày. Đất có hàm lượng đạm cao (N: 0,16-0,25%), lân tổng số hầu như cao nhất trong các loại đất (0,2-0,3%). Độ no bazơ thấp (2/R2O3 trong keo thường dưới 1,5.
3.3.2.8. Đất đỏ phát triển trên đá vôi
Chống xói mòn, rửa trôi bằng các kỹ thuật canh tác trên đất dốc; tăng khả năng giữ ẩm, bón phân cân đối, chú trọng phân bón sinh học...là biện pháp cơ bản trên loại đất này.
3.4.1. Thành phần cấp hạt
- Thang đánh giá:
Tỷ lệ các cấp hạt (%) | Thành phần cấp hạt | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sét | Thịt | Cát |
0-10 | 0-15 | 85-100 |
0-15 | 0-30 | 70-90 |
0-20 | 0-50 | 45-85 |
8.0-28 | 28-50 | 22-52 |
0-28 | 50-80 | 0-50 |
0-12 | 80-100 | 0-20 |
20-35 | 0-28 | 45-80 |
28-40 | 40-72 | 0-20 |
28-40 | 15-52 | 20-45 |
40-60 | 40-60 | 0-20 |
35-55 | 0-20 | 45-65 |
40-100 | 0-40 | 0-45 | 3.4.2. pH đất - Thang đánh giá độ chua đất dựa vào chỉ số pH:
- Phương pháp phân tích: theo TCVN 8941-2011; cụ thể như sau: tác động chất hữu cơ với hỗn hợp Kali Bicromat (K2Cr2O7) N/3 trong Axit Sunfuric (H2SO4) 25N và chuẩn độ Bicromat dư bằng muối Mohr (Ferrous Sulphate) với chỉ thị màu BDS (Barium Diphenylamine Sulphonate) (Phương pháp Walkley-Black).
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giá trị OC (%) | Thang đánh giá | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Rất thấp | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
0,5-0,9 | Thấp | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1,0-1,9 | Trung bình | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2,0-5,0 | Cao | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
> 5,0 | Rất cao | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(nguồn: FAO-UNESCO) |
3.4.4. Đạm tổng số
- Thang đánh giá:
Giá trị N (%) | Thang đánh giá |
| Đất nghèo N |
0,1-0,2 | Đất trung bình |
> 0,2 | Đất giàu N |
(nguồn: Đất Việt Nam-Hội KH Đất) |
3.4.5. Hàm lượng lân (tổng số và dễ tiêu)
+ Lân tổng số: theo TCVN 8940-2011; cụ thể như sau: sử dụng Axit Pecloric cùng H2SO4 phân hủy và hòa tan các hợp chất phốtpho trong đất; xác định hàm lượng lân bằng phương pháp trắc quang (Spectrophotometer).
- Thang đánh giá:
Lân tổng số | Lân dễ tiêu | Đánh giá |
P2O5 (%) | P2O5 (mg/100g đất) | |
|
| Đất nghèo P |
0,06-0,10 | 5,0-10,0 | Đất trung bình |
> 0,10 | > 10,0 | Đất giàu P |
(nguồn: Đất Việt Nam-Hội KH Đất) |
- Phương pháp phân tích:
+ Kali dễ tiêu: theo TCVN 8662-2011; cụ thể như sau: chiết rút mẫu bằng Amôn Axêtat, xác định hàm lượng K trong dung dịch bằng quang kế ngọn lửa.
Kali tổng số
Kali dễ tiêu
Đánh giá
K2O (%)
K2O (mg/100g đất)
Đất nghèo K
1,0-2,0
10,0-20,0
Đất trung bình
> 2,0
> 20,0
Đất giàu K
(nguồn: Đất Việt Nam-Hội KH Đất)
3.4.7. Bazơ trao đổi
- Thang đánh giá:
Tổng các Bazơ [Ca+Mg+K+Na] (cmol(+)/kg đất) | Thang đánh giá |
| Rất thấp |
1,0-3,9 | Thấp |
4,0-7,9 | Trung bình |
8,0-15,9 | Cao |
> 16,0 | Rất cao |
- Phương pháp phân tích: theo TCVN 8568-2010; cụ thể như sau: trao đổi bằng NH4OAc (Amôn Axêtat) ở pH = 7, rửa bằng cồn 80%, trao đổi NH4 bằng KCl 1 M ở pH = 2,5. Xác định NH4 trong dung dịch theo Kjeldahl, hấp thu NH3 bằng HBO3, chuẩn độ bằng HCl 0,01 N.
Giá trị CEC, ldl/100g đất
Thang đánh giá
Rất thấp
4,0-9,9
Thấp
10,0-19,9
Trung bình
20,0-39,9
Cao
> 40,0
Rất cao
4.1.1. Khái niệm
Bón phân cân đối, hợp lý được hiểu là cung cấp cho cây trồng đúng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón đúng thời điểm cho từng đối tượng cây trồng, đất, mùa vụ cụ thể, đảm bảo năng suất.
Nội dung bón phân cân đối, hợp lý là sử dụng lượng phân bón thích hợp cho cây đảm bảo tăng năng suất cây trồng với hiệu quả kinh tế cao nhất, không để lại các hậu quả tiêu cực lên nông sản và môi trường sinh thái. Nói một cách ngắn gọn, bón phân cân đối, hợp lý là thực hiện 5 đúng và một cân đối:
Mỗi loại đất trồng có đặc điểm và các tính chất hoá học, lý học, sinh học khác nhau. Các yếu tố dinh dưỡng trong đất có mối tác động qua lại cũng khác nhau, khi thì tương hỗ, lúc lại đối kháng và có mối liên quan rất chặt với độ phì nhiêu tự nhiên/loại đất nên cần lưu ý khi sử dụng các loại phân bón khác nhau.
- Đối với đất phèn, đất dốc, chua: cần lưu ý bón cân đối giữa các phân bón đạm và lân. Trên các loại đất này, hiệu lực của đạm chỉ có thể phát huy khi bón trên nền có phân lân thông qua việc giảm đáng kể lượng N tiêu tốn để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Trên đất phèn, giá trị hiệu lực tương hỗ N-P có thể đạt trên 2 tấn thóc/ha, giảm đáng kể lượng N tiêu tốn để tạo ra một tấn thóc. Còn trên đất đỏ vàng, giá trị tương hỗ N-P có thể đạt 1,4-1,6 tấn ngô hạt/ha (Nguyễn Văn Bộ, 2013).
- Đối với những loại đất thiếu hụt các nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, vi lượng (trung lượng, vi lượng là yếu tố hạn chế) thì cần phải lưu ý bón cân đối giữa các phân bón đa lượng, trung lượng và vi lượng, đặc biệt là các mối quan hệ P-Ca, N-S, N-Mg, ... và vi lượng. Việc sử dụng liên tục SA, SSP làm đất giàu lưu huỳnh quá mức. Ngược lại, việc sử dụng liên tục urê, DAP, phân lân nung chảy chắc chắn sẽ dẫn đến thiếu lưu huỳnh, hay sử dụng DAP và supe lân cũng sẽ dẫn đến thiếu Mg, ... Do vậy, trong cân đối dinh dưỡng, việc luôn luôn bổ sung các loại phân có chứa nhiều thành phần dinh dưỡng bao giờ cũng cho hiệu quả cao nhất. Việc hình thành các loại phân bón chuyên dùng NPK, phân chức năng chính là đi theo hướng này.
(2) Đúng loại cây
Tuy vậy, thực tế cho thấy, một lượng khá lớn chất dinh dưỡng của cây, nhất là các nguyên tố vi lượng, cây được tập đoàn vi sinh vật đất cung cấp thông qua việc phân huỷ các chất hữu cơ hoặc cố định từ không khí. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học cho thấy bón phân để kích thích và tăng cường hoạt động của tập đoàn vi sinh vật đất cho phép cung cấp cho cây một lượng chất dinh dưỡng dồi dào về số lượng và tương đối cân đối về các chất. Trong trường hợp này thay vì bón phân nhằm vào đối tượng là cây trồng, có thể bón phân nhằm vào đối tượng là tập đoàn vi sinh vật đất.
Bón phân trong một số trường hợp có tác dụng làm tăng khả năng chống chịu của cây trồng đối với các điều kiện không thuận lợi trong môi trường và với sâu bệnh gây hại. Đặc biệt các loại phân kali phát huy tác dụng này rất rõ. Như vậy, bón phân không phải lúc nào cũng là để cung cấp thêm chất dinh dưỡng, thúc đẩy sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Có những trường hợp cây trồng cần được bón phân để tác động theo chiều hướng ngược lại: cần kìm hãm bớt tốc độ tăng trưởng và phát triển của cây trồng, làm tăng tính chống chịu của chúng lên.
Phân bón có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng hoặc có tác dụng cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cho cây trồng
Do vậy, để bảo đảm phát huy hiệu quả nông học, hiệu quả kinh tế của phân bón và giảm thiểu tác động tiêu cực của phân bón đến môi trường thì cần phải bón phân đúng liều lượng cho từng loại cây trên từng loại đất và từng thời điểm.
Nhu cầu đối với các chất dinh dưỡng của cây thay đổi tuỳ theo các giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Có nhiều giai đoạn sinh trưởng cây cần đạm nhiều hơn kali, có nhiều giai đoạn cây cần kali nhiều hơn đạm. Bón đúng thời điểm cây cần phân mới phát huy được tác dụng.
Do vậy, việc lựa chọn loại phân bón và xác định thời điểm bón phân cần căn cứ theo giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng theo từng mùa vụ đồng thời cũng cần phải căn cứ vào tình hình thời tiết, khí hậu để điều chỉnh thời gian bón phân cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng phân bón.
Tuỳ theo loại phân bón (phân bón thông thường, phân bón nhả chậm, phân bón hoà tan, ...), dạng phân bón (dạng viên, bột, hạt, lỏng), thời kỳ bón (bón lót trước khi gieo trồng, bón lót đầu vụ, bón thúc đẻ nhánh, bón thúc ra hoa, bón thúc nuôi hạt/củ, ...), điều kiện canh tác khác nhau để áp dụng cách bón phân khác nhau như bón vào hố, bón vào rãnh, bón rải trên mặt đất, bón dúi vào gốc, pha thành dung dịch để tưới, hoà vào nước phun lên lá, bón phân kết hợp với hệ thống tưới v.v.
(6) Bón cân đối
Các nguyên tố dinh dưỡng không chỉ tác động trực tiếp lên cây mà còn có ảnh hưởng qua lại trong việc phát huy hoặc hạn chế tác dụng của nhau.
Điều cần lưu ý là không được bón phân một chiều, chỉ sử dụng một loại phân mà không chú ý đến việc sử dụng các loại đất khác.
Bón phân cân đối có các tác dụng tốt là:
- Tăng năng suất cây trồng, nâng cao hiệu quả của phân bón và của các biện pháp kỹ thuật canh tác khác.
- Bảo vệ nguồn nước, hạn chế chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường.
Một số vai trò, tác dụng của bón phân cân đối hợp lý:
- Chế độ bón phân hợp lý và cân đối đảm bảo không ngừng cải thiện các đặc tính vật lý và sinh học của đất. Đất tốt nói chung, là loại đất giàu các chất dinh dưỡng, có kết cấu vật lý tốt, và có hoạt động sinh học cao. Ba đặc điểm này có liên quan mật thiết với nhau, là tiền đề và điều kiện của nhau. Bón phân hợp lý không những chỉ chú ý đến việc cung cấp thêm các chất dinh dưỡng cho cây mà còn làm tốt thêm các đặc tính vật lý và sinh học của đất.
Bón phân hữu cơ, ngoài việc cung cấp nguyên liệu chuyển hoá cho tập đoàn vi sinh vật, còn bổ sung thêm vào đất nhiều loài vi sinh vật mà ở trong đất các loài này có ít vì bị các loài vi sinh vật đối kháng tiêu diệt.
- Bón phân hợp lý làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Thay vì có hệ số sử dụng phân bón hiện nay là 40 - 50%, bón phân hợp lý có thể nâng cao số sử dụng này lên 60 - 70% và cao hơn. Hiệu quả của phân bón không chỉ ở việc cung cấp trực tiếp chất dinh dưỡng cho cây mà còn ở nâng cao đặc tính vật lý của đất, tăng cường hoạt động của tập đoàn sinh vật trong đất. Tất cả những yếu tố này tạo điều kiện để tiết kiệm lượng phân bón được sử dụng trong sản xuất. Trong điều kiện chi phí cho phân bón chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất, thì việc tiết kiệm trong sử dụng phân bón mang lại cho nông dân khoản tiền không nhỏ.
Cần có cách nhìn tổng hợp, toàn diện: khi bón phân cho cây không thể chỉ xuất phát từ cách nhìn chật hẹp là cung cấp một số chất dinh dưỡng cho cây. Cần thấy rõ là bón phân có những tác động sâu sắc lên toàn bộ hệ sinh thái đồng ruộng.
4.2. An toàn trong bảo quản và sử dụng phân bón
Theo khoản 1 Điều 36 Luật Trồng trọt: Phân bón là hàng hóa kinh doanh có điều kiện và phải được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam. Theo đó, phân bón phải được bảo quản một cách an toàn trong sản xuất, kinh doanh, vận chuyển và sử dụng nhằm chống thất thoát, cháy nổ, suy giảm chất lượng, khối lượng, gây ô nhiễm môi trường và làm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế và xã hội khác. An toàn trong bảo quản và sử dụng phân bón còn làm tăng hiệu quả kinh tế.
An toàn trong bảo quản phân bón là biện pháp, hoạt động trong quá trình bảo quản phân bón nhằm đạt các tiêu chuẩn qui định về an toàn bảo đảm hàng hóa nói chung và phân bón nói riêng. Các qui định cụ thể phụ thuộc vào số lượng, chất lượng phân bón, qui cách đóng gói và các biện pháp sử dụng về sau:
An toàn khi bốc dỡ
An toàn trong việc bảo quản và lưu giữ số liệu (xuất, nhập)
An toàn cho con người và môi trường tại nơi bảo quản và khu vực xung quanh
4.2.3. Thế nào là an toàn trong sử dụng phân bón
4.2.4. Quan hệ giữa an toàn trong bảo quản và sử dụng phân bón với nâng cao hiệu lực sử dụng phân bón
4.2.5. Một số chú ý trong bảo quản và sử dụng phân bón
(1) Phân bón dạng rắn
- Phân bón phải được bảo quản trong kho, có kệ lót/giá cao ráo, không bị ánh nắng chiếu trực tiếp.
- Thông gió tự nhiên khi có điều kiện thuận lợi.
- Phân bón phải được bảo quản trong bồn chứa, thùng, téc,... được đậy kín, tránh tạp nhiễm. Tránh dựng phân bón quá tải.
- Đảm bảo bồn chứa, đường ống và van phù hợp với từng loại phân bón, chống ăn mòn. Đảm bảo tất cả các phụ kiện của bồn chứa, thùng, téc đều không được làm xáo trộn trong quá trình bảo quản; khóa tất cả các van đóng khi không sử dụng. Bồn chứa, thùng, téc phải được bảo dưỡng thường xuyên.
(1) Bảo quản trong kho
- Kho chứa phân bón đảm bảo vệ sinh, ngăn nắp, chống chuột.
- Có kệ kê lót hoặc giá đựng phân bón
+ Kệ lót, giá đỡ đảm bảo các yêu cầu sau: có độ vững chắc, chịu được trọng tải của hàng hóa, cấu tạo đơn giản, có thể thay thế lẫn nhau và phù hợp với tính chất của các loại phân bón.
- Kiểm tra kỹ hàng hóa trước khi nhập kho, tránh vi sinh vật gây hại xâm nhiễm.
- Căn cứ và điều kiện thực tế của kho như: kho kiên cố, kho bán kiên cố; sức chứa và thời gian sử dụng của kho để sắp xếp lượng và loại phân bón phù hợp.
- Bên cạnh việc bảo quản trong kho, cần vệ sinh xung quanh nhà kho đảm bảo sạch, giữ độ ẩm cần thiết, tránh vi sinh vật gây hại, mối và chống chuột.
- Phương pháp xếp đống: áp dụng cho những loại hàng có bao bì ngoài, có độ cứng nhất định, quy cách, kích thước giống hoặc gần giống nhau. Có hai hình thức xếp đống là xếp đống hình lập phương và xếp đống hình kim tự tháp.
1) Xếp thẳng: là xếp đống từ dưới lên trên, hàng hóa lớp trên giống lớp dưới. Hình thức này thích hợp với các loại phân bón đóng bao.
Ưu điểm của hình thức này là kích thước (chiều rộng, chiều dài, chiều
cao) của đống hàng không bị hạn chế. Khi xuất hàng có thể lấy ra từng lớp mà không ảnh hưởng tới toàn bộ lô hàng.
3) Xếp theo kiểu chữ thập: lớp trên xếp ngang qua lớp dưới. Hình thức này áp dụng cho những loại bao bì chiều dài lớn hơn chiều rộng. Ưu điểm là làm cho chồng hàng rất vững chắc. Nhược điểm là mỗi lớp lại phải quay hướng đưa hàng vào xếp.
5) Xếp cách ván: tương tự như xếp thẳng nhưng giữa các lớp có thanh đệm bằng gỗ hoặc bằng sắt để tăng cường sự thoáng khí, độ vững chắc của đống hàng và để dễ kiểm kê. Khi xếp hàng theo hình lập phương cần quy định cự ly hợp lý giữa các đống hàng và tường cột, chiều cao của đống hàng đối với từng loại hình kể trên.
- Xếp trên giá: áp dụng với những loại hàng lẻ, nhiều loại, nhiều kiểu với số lượng ít, khối lượng không lớn, yêu cầu bảo quản cao. Ví dụ các loại phân bón lá. Khi xếp trên giá cần chú ý:
+ Căn cứ vào từng loại hàng cần bảo quản và điều kiện thiết bị hiện có để quy định mặt hàng và số lượng hàng cần chất xếp.
(b) Phân khu trong kho phù hợp
- Căn cứ vào số lượng phân bón và quy cách cụ thể để xác định vị trí cho từng mặt hàng có thể chứa trong vị trí đó; đảm bảo nguyên tắc “dễ nhìn, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra”.
- Căn cứ vào điều kiện luân chuyển của các loại phân bón, khối lượng, kích thước và hình thức bao bì. Đối với loại phân bón có yêu cầu luân chuyển lớn, nên để ở những khu vực thuận tiện cho việc vận chuyển. Nên chia kho làm nhiều gian, mỗi gian chứa một loại phân bón.
- Khống chế độ ẩm: ba chỉ tiêu về độ ẩm gồm: độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm bão hòa và độ ẩm tương đối. Độ ẩm tương đối thấp thì không khí khô, nước dễ bốc hơi. Độ ẩm tương đối cao thì không khí ẩm, nước khó bốc hơi. Độ ẩm của vật tư hàng hóa phụ thuộc vào đô ̣ẩm của không khí bao quanh và thay đổi theo nhiêṭ đô ̣không khí. Độ ẩm của không khí thay đổi laị phụ thuộc vào nhiệt độ, lượng nước và tốc độ gió của môi trường xung quanh.
Thông gió: hai phương pháp để thông gió là thông gió tự nhiên và thông gió nhân tạo. Thông gió tự nhiên là lợi dụng lúc không khí ngoài kho khô ráo, mát mẻ hơn không khí trong kho thì mở cửa kho để hạ thấp ẩm độ và nhiệt độ trong kho.
Sử dụng hệ thống thoát nước: để đề phòng mưa hoặc khi dùng nước xong, kho phải có hê ̣thống thoát nước, nền kho phải cao hơn so với khu vực xung quanh. Nền kho khô, độ ẩm trong kho sẽ giảm xuống.
Các phương pháp khống chế nhiệt độ: thông gió tự nhiên, che phủ.
Các phương pháp khống chế tác động của ánh nắng mặt trời:
Bao gói: phân bón vi sinh vật phải được bao gói. Đây cũng là phương pháp hạn chế tác động của ánh nắng.
Các biện pháp phòng trừ mối
Diệt mối: diệt trực tiếp - khi phát hiện được tổ mối, đào lên, lấy hết rác ở tổ, tưới thuốc rồi lấp lại. Tổ dưới đất, dùng 5 lít thuốc crezon, tổ trong tường hay trên trần dùng 2- 3 lít FQG 1. Hoặc hoặc diệt gián tiếp - nhử mối tập trung đến một vi ̣trí nhất định, dùng thuốc bột phun vào nơi có mối xuất hiện.
- Trong quá trình vận chuyển, mẫu cần được bảo quản theo điều kiện ghi trên bao bì của sản phẩm. Nếu nhà sản xuất không có yêu cầu gì, mẫu được giữ trong tối, thoáng khí, giữ mẫu ở nhiệt độ từ 20ºC đến 25ºC hoặc nhiệt độ tương đương với điều kiện ban đầu của mẫu;
- Tránh làm bục, rách bao bì, tránh trộn lẫn;
- Đối với phân bón dạng lỏng: đóng tất cả nắp, van của bồn, thùng, téc, ... chứa phân bón khi vận chuyển.
- Tránh làm bục, rách bao bì; không làm rơi vãi, trộn lẫn phân bón;
- Đối với phân bón dạng lỏng: đóng tất cả nắp, van của bồn, thùng, téc, ... chứa phân bón khi bốc xếp.
- Tiếp nhận, sắp xếp, bảo quản các mẫu lưu và tổ chức thanh lý mẫu sau khi hết thời hạn lưu mẫu.
- Không khí trong phòng luôn được thông thoáng trong kho lưu mẫu; thường xuyên theo dõi nhiệt độ, độ ẩm.
- Thời hạn bảo quản lưu mẫu là 6 tháng kể từ ngày lưu mẫu. Trường hợp mẫu lưu bị hỏng trước thời hạn qui định và có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến các mẫu khác thì người phụ trách kho lưu mẫu phải báo cáo với phụ trách chất lượng xin huỷ mẫu. Sau khi hủy mẫu người phụ trách chất lượng phải thông báo cho khách hàng gửi mẫu biết.
4.2.6.1. Mục tiêu
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức cảnh giác trong việc phòng chống cháy nổ, phòng gian bảo mật và phòng chống lũ lụt.
(1) Phòng cháy
- Biện pháp phòng cháy, nổ: ngăn không cho nguồn lửa xuất hiện, ngăn không cho chất cháy ở gần nguồn lửa, giảm khối lượng chất cháy, ngăn các đường phát triển của lửa, sử dụng các vật liệu chống cháy (sơn chống cháy, vật liệu chống cháy, …).
- Nguyên lý chữa cháy: nguyên lý của chữa cháy trước hết cũng dựa vào nguyên lý của phòng cháy. Ngoài ra còn dựa vào nguyên lý: sự cháy sẽ được chấm dứt khi giảm tốc độ cháy của vật liệu đang cháy tới mức tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài.
+ Làm loãng chất tham gia phản ứng (chất cháy và chất ôxy hóa) bằng cách đưa vào vùng cháy những khí không tham gia phản ứng như CO2, N2...;
+ Ngăn cách không cho ôxy thâm nhập vào vùng cháy bằng cách sử dụng bọt, cát, chăn thấm nước phủ lên đám lửa;
+ Sử dụng phương pháp tổng hợp: trong thực tế, các phương pháp chữa cháy không chỉ dựa trên một nguyên lý dập tắt đám cháy, mà chính là sự kết hợp của nhiều nguyên lý. Có như vậy đám cháy mới được dập tắt nhanh chóng. Ví dụ: đầu tiên chữa cháy bằng phương pháp làm lạnh, sau đó bằng phương pháp cách ly.
4.2.6.3. Bảo vệ
4.2.7. Phòng chống lụt bão, thiên tai, sự cố môi trường
- Trong và sau lũ lụt phải làm tốt việc xử lý, thanh lý hàng hóa, tài sản hư hỏng, làm tổng vệ sinh và sửa kho, che đậy hàng và hạn chế đến mức thấp nhất những hư hại do bão lũ gây ra và sớm đưa kho trở lại hoạt động bình thường.
- Cần tính đến các sự cố môi trường ở các khu vực có nguy cơ sạt lở, động đất và các sự cố khác.
4.2.8.1. Nguyên tắc
Riêng đối với phân bón vi sinh vật cần chú ý:
- Không để nơi quá ẩm và quá nóng, dưới ánh nắng mặt trời.
- Phân bón vi sinh vật trong bao gói chưa dùng hết cần bao gói kín, cất đúng nơi qui định.
4.2.8.2. An toàn lao động khi sử dụng phân bón vi sinh vật
- Để tránh khả năng ảnh hưởng xấu tới môi trường do sản xuất phân vi sinh vật, đối với các dụng cụ nuôi cấy vi sinh vật đã sử dụng xong, trước khi rửa cần phải khử trùng bằng nồi hấp áp lực. Phải đổ lên bề mặt các môi trường đặc đã dùng xong một lớp dung dịch khử trùng và giữ yên một ngày rồi mới đổ môi trường đi và cọ rửa. Cần rửa sạch tay chân bằng xà phòng sau khi làm việc.
- Chỉ sử dụng những loại phân bón vi sinh vật có độ an toàn của các chủng vi sinh vật chứa trong phân và chỉ tiêu chất lượng ghi trong nhãn rõ ràng, có tác dụng tốt đối với cây trồng và đất trồng. Chất lượng và hiệu quả của phân, mức độ an toàn của phân vi sinh vật này phải được kiểm nghiệm, xác định trực tiếp trên cây trồng theo quy phạm khảo nghiệm và được thực hiện tại các phòng thí nghiệm được công nhận hay chỉ định.
4.2.8.3. An toàn khi sử dụng phân bón lá
- Cần tập huấn những quy định về vệ sinh an toàn lao động đối với những người tham gia phun phân bón vi sinh vật và trang bị cho họ các trang bị bảo hộ lao động như: quần áo bảo hộ không thấm nước, mũ vải, ủng cao su, găng tay cao su, khẩu trang, xà phòng, …
- Để đảm bảo hiệu quả đối với cây trồng, tránh gây ảnh hưởng xấu, cần phun đúng giai đoạn cây có nhu cầu cao, vào lúc chiều mát, lặng gió. Nếu trời mưa thì không nên phun phân bón.
- Trường hợp bị dung dịch phân dính vào da, mắt, niêm mạc miệng và mũi phải rửa ngay bằng nước sạch, nếu cần phải đưa đến bác sĩ.
- Bình phun và các dụng cụ cân đong pha phân bón lá, dụng cụ bảo hộ lao động được rửa sạch, bảo dưỡng và cất đúng nơi qui định. Sau khi phun phân bón phải được tắm giặt, nghỉ ngơi.
Những loại phân này nếu sử dụng qúa nhiều có thể gây phú dưỡng nguồn nước hoặc ô nhiễm kim loại nặng, hoặc dư lượng tồn dư trong nông sản vượt quá mức mong muốn nên rất cần được cảnh báo và theo dõi trong quá trình sử dụng lâu dài.
Cần có kiến thức chuyên môn cần thiết hoặc xin ý kiến chuyên gia về việc pha trộn, sử dụng đồng thời nhiều loại phân bón để bảo đảm hiệu lực phân bón, hoạt tính phân bón và các tác động xấu đến môi trường, vật nuôi, tránh lãng phí khi sử dụng phân bón.
4.3.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng phân bón
Điều quan trọng trong quản lý dinh dưỡng là làm thế nào để sử dụng dinh dưỡng có hiệu quả cao nhất. Ở những nước đang phát triển như ở Việt Nam, nông nghiệp phải được ưu tiên phát triển hàng đầu, tuy vậy năng suất cây trồng trên một đơn vị diện tích không thể phản ảnh hết hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung và bón phân nói riêng.
Xác định lượng phân bón nào đem lại lợi nhuận tối đa cần phải tính được chi phí phân bón (lượng bón * giá phân bón hiện hành) và hiệu quả thu được (lượng nông sản * giá nông sản).
Năng suất tối đa là năng suất của bất kỳ của cây trồng nào đạt được cao nhất trong một hệ sinh thái nông nghiệp nhất định dưới một kỹ thuật canh tác tiên tiến tại thời điểm hiện hành.
Năng suất kinh tế tối đa là năng suất của bất kỳ một loại cây trồng nào cho lãi suất cao nhất tính theo giá thời điểm hiện hành.
Hình 1. Năng suất tối đa và năng suất kinh tế tối đa
Khi trong đất thiếu những chất dinh dưỡng cần thiết, để đạt năng suất mong muốn cần phải bổ sung dinh dưỡng thông qua phân bón. Lượng bón ban đầu làm tăng năng suất khá lớn, càng gia tăng mức bón bổ sung tiếp theo năng suất tuy có tăng nhưng lượng tăng năng suất giảm dần. Đến một lượng bón nào đó giá trị tăng năng suất thêm (đầu ra) chỉ bằng mức đầu tư phân bón (đầu vào). Tại đó là lượng phân bón cho lợi nhuận tối đa. Bón lượng phân cao hơn mức này năng suất tuy có tăng thêm nhưng lợi nhuận thu được sẽ nhỏ hơn so với chi phí phân bón (phương trình 1 và 2).
- Điểm có lợi nhuận cao nhất là năng suất kinh tế tối đa
(c). Tỷ lệ giá phân bón và giá nông sản
Mối tương quan giữa năng suất và lượng chất dinh dưỡng bón cho cây thể hiện bằng phương trình bậc hai có dạng:
Y = A+ BX -CX2 (1)
Lượng phân bón tối ưu khi DY/DX =0 là điểm mà trên đó tỷ lệ DY/DX= tỷ giá phân bón/giá nông sản bán ra.
DY/DX =Px/Gp (2)
(Px: Giá một kg phân bón, Gp: Giá một kg nông sản)
X = (Px/Gp - B)/2C
Y = 3983 +53,2x - 0,255x2
Y’ = 53,2 - 2 x 0,255X = 0
X = 53,2/2 x 0,255 = 104,3 kg N/ha
Giá: 1 kg ure 4000 đồng quy ra 8700 đồng/kg N, 1 kg thóc 2400 đồng. Ta có: X = (Px/Gp - B)/2C thay vào ta có: X = (8700/2400 - 53,2)/ - 2 * 0.255 = 97,2 kg N/ha.
- Tỷ lệ giữa giá phân bón và giá nông sản càng thấp thì lượng phân bón để đạt lợi nhuận cao càng lớn và tiến dần tới lượng phân bón đạt giá trị cực đại
- Khi giá phân bón giảm, giá nông sản tăng thì lượng phân bón đạt hiệu quả cao sẽ tiến gần tới lượng phân bón để đạt giá trị năng suất cực đại.
Hình 3.1.2. Diễn biến năng suất và bội thu năng suất khi tăng liều lượng đạm bón cho lúa
Hình 3.1.3. Diễn biến năng suất và bội thu năng suất ngô khi bón tăng liều lượng đạm
(a). Hiệu quả nông học
Hiệu quả nông học của phân bón được tính bằng số lượng nông sản (phần sản phẩm chính) tính bằng kg trên 1 kg chất dinh dưỡng bón vào đất (N, P2O5 và K2O), hay lượng nông sản chính tăng thêm tính bằng kg trên 1 kg thương phẩm bón vào (đạm ure, SSP, MOP).
(Ai là hiệu quả nông học = kg nông sản (sản phẩm chính)/kg chất dinh dưỡng hoặc kg nông sản trên 1 kg phân thương phẩm f là năng suất trên ô bón phân. No: năng suất trên ô không bón phân hay nền).
Năng suất lúa xuân trên ô bón đầy đủ N100, 60 P2O5, 60 K2O là 6.500 kg/ha, năng suất trên ô 60 P2O5, 60 K2O là 4.500 kg/ha.
Tính cho 1 kg N: AN = (6.500 - 4.500)/100 = 20 kg/1 kg N
(b) Hiệu quả sinh lý của phân bón
+ Công thức: Si = (Nf - No)/(Uf - Uo)
+ Thí dụ: Cũng thí dụ như trên ta có:
Sn = (6.500 - 4500)/(110,5 - 69,8) = 2000/40,7 = 49,1 kg
+ Khái niệm: hệ số bón phân tính theo chất dinh dưỡng là tỷ lệ % lượng dinh dưỡng (N, P2O5, K2O) cây trồng hút được so với lượng dinh dưỡng bón vào đất.
Xf = (Uf - Uo)/F x 100
+ Thí dụ: từ 2 thí dụ trên ta có
Xf = (110,5 - 69,8)/100 = 40,7%
Uo = AO x Cao + Bo x CBO
4.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả phân bón
Thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu của các nước và một số ở Việt Nam về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, từ công nghệ đến kỹ thuật sử dụng cũng như đào tạo người nông dân. Căn cứ vào các tồn tại và nguyên nhân hiệu quả sử dụng phân bón thấp đã nêu ở trên, một số giải pháp chủ yếu cần thực hiện trong giai đoạn hiện nay được đề xuất như sau:
Thời gian qua có khá nhiều công nghệ mới được ứng dụng trong lĩnh vực sản xuất phân bón, trong đó nổi lên là công nghệ nano, công nghệ điều tiết chuyển hóa hoặc ức chế chuyển hóa dinh dưỡng, công nghệ bọc... Tại Hội thảo của Hiệp hội phân bón thế giới tổ chức tại Bắc Kinh 16-17/9/2013, TS Charlotte Hebebrand, Chủ tịch Hiệp hội đã nêu ra 4 nhóm phân bón phải ưu tiên phát triển thời gian tới là: (i) phân bón phân giải chậm và điều khiển được (Slow - and controlled release fertilizers); (ii) phân bón có chức năng ổn định (Stabilized fertilizers); (iii) phân bón bổ sung vi lượng (Fertilizers supplemented with micronutrients) và phân bón lỏng, hòa tan phù hợp cho tưới cùng với phân bón và phân bón lá (Soluble/liquid fertilizers/fertigation, foliar sprays). Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với chiến lược mà Trung tâm nghiên cứu phát triển phân bón thế giới (IFDC) đã khởi động vào năm 2010 là phát triển “Phân bón thế hệ mới” (Virtual Fertilizer Research Center, launched in 2010 by IFDC: Creating the next generation of fertilizers)[1].
Nano (nm) là đơn vị chiều dài bằng một phần tỷ mét (10-9 m). Với mắt thường, chúng ta chỉ có thể nhìn thấy những vật có kích thước lớn hơn 10.000 nm. Để dễ so sánh, một sợi tóc có đường kính bằng 80.000 nm.
Như vậy, việc tạo ra các loại phân bón với các kích thước hạt ở mức độ nano sẽ cho phép gia tăng bề mặt tiếp xúc với cây trồng, dễ dàng đi qua các lỗ trên mặt lá, trong rễ cây hay khí khổng. Thêm nữa, nhiều vật liệu khi kích thước được thu nhỏ xuống dưới 50nm sẽ thể hiện hàng loạt tính chất mới mà ở dạng vật chất bình thường chúng không có. Ví dụ: silic, ở dạng thường chúng cách điện nhưng ở dạng nano chúng lại dẫn điện; hay đồng, ở dạng thường chúng rất dễ uốn, dễ dát mỏng và dễ kéo sợi, nhưng khi ở kích thước nano thì chúng lại rất cứng[2]. Như vậy, nếu phân bón được sản xuất ở dạng nano thì hiệu suất sử dụng sẽ tăng lên gấp nhiều lần do khả năng đi vào cây trồng nhanh, nhiều. Hiện tại, công nghệ nano mới chỉ ứng dụng vào sản xuất một số phân bón vi lượng hoặc phân bón có điều hòa sinh trưởng.
Hiện tại, chúng ta đang ứng dụng thành công chế phẩm N-(n-Butyl) Thiophosphoric Triamite (NBTP) dưới tên gọi Agrotain để sản xuất Urea 46A+ (đạm vàng) cũng như các sản phẩm khác có chứa đạm tại Công ty phân bón Bình Điền và do Công ty Humix giới thiệu. Cơ chế tác dụng của Agrotain là hoạt chất NBTP sẽ ức chế men ureaza phân hủy đạm và do vậy quá trình giải phóng N cho cây sử dụng dưới dạng NH4+ hoặc NO3- sẽ chậm hơn, làm giảm mất đạm khi cây chưa sử dụng hết[3]. Nhờ vậy, bón đạm vàng có thể giảm được tới 25-30% lượng đạm bón.
Với lân, vừa qua cũng đã ứng dụng thành công chế phẩm AVAIL, có xuất xứ từ Hoa Kỳ. Sản phẩm có dạng lỏng, chứa đến 40% hoạt chất chính là Co-polymer gồm acid Maleic và acid Itaconic là các hợp chất hữu cơ tự nhiên. Đặc điểm của AVAIL là có cấu trúc đa phân tử, khả năng trao đổi cation rất cao (1800 meq/100g polyme), không bị ảnh hưởng bởi pH, nhiệt độ hoặc cường độ của các ion. Các loại phân lân dạng rắn hay dạng lỏng khi được trộn (bọc) bằng AVAIL đều thể hiện hiệu lực cao trên các loại đất.
(c) Sản xuất phân bón nhả chậm
(d) Phân bón chức năng
4.3.2.2. Nghiên cứu dài hạn để xác định công thức phân bón phù hợp
4.3.2.3. Đánh giá đất định kỳ để phát hiện yếu tố hạn chế xuất hiện theo thời gian
Chúng ta biết rằng, theo định luật tối thiểu, các yếu tố dinh dưỡng hạn chế trong đất luân phiên xuất hiện và không bao giờ có thể xử lý triệt để. Với chúng ta, yếu tố hạn chế đầu tiên là đạm, sau đó là lân trong những thập kỷ 70 của thế kỷ trước và kali trong thập niên cuối thế kỷ 20. Hiện nay, các yếu tố hạn chế trung và vi lượng cũng đã xuất hiện ở các mức độ khác nhau nhưng không vì thế mà mỗi mùa vụ, mỗi loại giống lại không xuất hiện trở lại các yếu tố hạn chế đa lượng.
4.3.2.4. Nhập khẩu thiết bị và công nghệ mới cho sản xuất phân bón
4.3.2.5. Lựa chọn nguồn nhập khẩu, nhập khẩu phân bón công nghệ cao, phân bón chức năng và phẩm cấp cao
Xu thế của thế giới là tăng cường sản xuất phân bón chức năng, đáp ứng đúng yêu cầu của cây trồng qua mỗi thời kỳ cũng như mục tiêu sản phẩm để đạt hiệu quả cao nhất. Các phân bón chức năng hiện nay tập trung nhiều trong phân bón lá và vi sinh vật, nên việc kiểm tra chất lượng rất khó khăn, do vậy cần lựa chọn nhà sản xuất uy tín đã được kiểm chứng.
Hiện nay, công nghệ thông tin đang được ứng dụng ngày một rộng rãi trong khuyến cáo sử dụng phân bón. Các phần mềm như Nutrient Manager, Crop Manager... trong đó chứa đựng các thông tin cơ bản về đất, yếu tố khí hậu, thời tiết, mùa vụ và các công cụ để nông dân đưa yêu cầu thông qua internet trên điện thoại, ipad, máy tính để lựa chọn công thức, chủng loại, liều lượng và tỉ lệ bón phù hợp cho mỗi thời kỳ sinh trưởng, trên từng loại đất và loại cây trồng để đạt năng suất mục tiêu.
Đã có khá nhiều nghiên cứu tạo ra các công cụ đơn giản mà hiệu quả để nông dân có thể tự mình đưa ra quyết định bón phân hợp lý theo nguyên tắc “5 đúng” (đúng loại đất, đúng loại cây, đúng liều lượng, đúng thời điểm và đúng cách). Có thể kể ra các công cụ như KIT chẩn đoán (Liên xô cách đây trên nửa thế kỷ đã có hộp Prianishnikov). Với bộ dung dịch gọn nhẹ, thao tác đơn giản, cán bộ khuyến nông hay người nông dân có thể kiểm tra một số yếu tố thiết yếu có trong đất như pH, dinh dưỡng dễ tiêu... để làm căn cứ bón phân. Các bộ KIT hiện nay chưa được phổ biến rộng do các thông số thu thập còn mang tính định tính nên cần cải tiến hơn nữa.
Gần đây, Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế đã phát triển và chuyển giao bảng so màu lá lúa LCC (Leaf color chart). Với thang màu đơn giản, nông dân hoàn toàn có thể biết tình trạng dinh dưỡng đạm của cây lúa để bón phân kịp thời.
4.3.2.8. Nghiên cứu quy trình bón phân hợp lý
1.
Bón phân cân đối được hiểu là cung cấp cho cây trồng các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu với liều lượng đúng, tỉ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý cho từng đối tượng cây trồng, đất, mùa vụ cụ thể đảm bảo năng suất cao, chất lượng nông sản tốt và an toàn môi trường. Kết quả tổng kết của FAO trên phạm vi toàn thế giới cho thấy có ít nhất 10 nguyên nhân chính làm giảm hiệu lực phân bón, trong đó bón phân cân đối giữ vai trò quan trọng nhất, có thể làm giảm tới 50% cho cùng một lượng bón.
- Cân đối hữu cơ-vô cơ: tỉ lệ dinh dưỡng tốt nhất từ hai nguồn dinh dưỡng này là 30-70%. Khi mối quan hệ này được đảm bảo, hữu cơ sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đạm, lân (thông qua giảm cố định lân với Fe, Al và Ca) và giảm lượng bón kali (do hàm lượng kali phân chuồng cao).
- Cân đối N-K rất có ý nghĩa trên đất nghèo kali. Trên đất cát biển, đất xám bạc màu giá trị tương hỗ có thể đạt tương ứng 1,0-1,5 tấn thóc/ha và 3-4 tấn ngô hạt/ha nhờ hiệu lực phân đạm có thể tăng lên gấp 2 lần khi có bón kali. Trên các loại đất này, khi không bón kali hệ số sử dụng đạm chỉ đạt 15-30%, trong khi có bón kali hệ số này tăng lên đến 50%. Như vậy, trong nhiều trường hợp, năng suất tăng không hẳn là do bón kali mà là kali đã có tác dụng tương hỗ, làm cây hút được nhiều đạm và các chất dinh dưỡng khác hơn từ đất và phân bón.
Ngoài các dinh dưỡng đa lượng, đã đến lúc cũng cần xem xét đến cân dối với trung lượng và vi lượng bởi trên nhiều loại đất chúng đã trở thành yếu tố hạn chế, nhất là các mối quan hệ P-Ca, N-S, N-Mg... và vi lượng. Việc sử dụng liên tục SA, SSP làm đất giàu lưu huỳnh quá mức. Ngược lại, việc sử dụng liên tục urê, DAP, phân lân nung chảy chắc chắn sẽ dẫn đến thiếu lưu huỳnh, hay sử dụng DAP và supe lân cũng sẽ dẫn đến thiếu Mg... Do vậy, trong cân đối dinh dưỡng, việc luôn luôn bổ sung các loại phân có chứa nhiều thành phần dinh dưỡng bao giờ cũng cho hiệu quả cao nhất. Việc hình thành các loại phân bón chuyên dùng NPK, phân chức năng chính là đi theo hướng này.
Là phương pháp quản lý dinh dưỡng cụ thể cho từng vùng đất, thậm chí từng thửa ruộng do IRRI khởi xướng và triển khai. Triết lý của SSNM là cung cấp cho cây trồng đúng bằng những gì cây trồng cần dựa trên các thí nghiệm ô khuyết, có tính đến khả năng cung cấp dinh dưỡng từ đất.
Mở rộng các chương trình Quản lý tổng hợp như: Dinh dưỡng cây trồng tổng hợp (Integrated Plant Nutrient System - IPNS), Cây trồng tổng hợp (Integrated Crop Management - ICM). Các chương trình này lồng ghép tổng hòa các mối quan hệ đất, cây trồng, phân bón và các yếu tố khí hậu, thời tiết.
Hiện nay, do áp lực thâm canh, thiếu hụt lao động nên nông dân đã quá lạm dụng phân vô cơ mà quên lãng phân hữu cơ. Một hệ canh tác chỉ bền vững, độ phì nhiêu đất được ổn định và cải thiện khi có sự hài hòa giữa hữu cơ và vô cơ. Ngoài ra, việc khai thác hiệu quả các nguồn phân hữu cơ, phế phụ phẩm nông nghiệp còn làm trong sạch môi trường chăn nuôi, giảm phát thải khí nhà kính, đồng thời cung cấp một lượng lớn chất dinh dưỡng. Theo tính toán, với đàn gia súc như hiện nay thì hàng năm chúng ta có thể cung cấp cho sản xuất khoảng 120-150 triệu tấn phân chuồng, song trên thực tế, con số này không đạt quá 30%, do hình thức chăn nuôi công nghiệp, không sử dụng chất độn chuồng... Chính đây cũng là một trong các nguyên nhân mà chúng ta đang lãng phí thêm 45-50 triệu tấn rơm rạ không được tái sử dụng mà phần lớn bị đốt lãng phí. Với số lượng rơm rạ này nếu được tái sử dụng thì ngoài chất hữu cơ để tạo nền thâm canh, các chất dinh dưỡng trung và vi lượng khác thì cho cây trồng còn có thể được cung cấp 315-350 ngàn tấn N, 100-115 ngàn tấn P2O5 và 780-870kg K2O/năm.
Nông dân là người trực tiếp sử dụng phân bón, do vậy cần trang bị cho họ kiến thức tối thiểu để họ lựa chọn đúng loại phân bón, biết phân biệt phân bón giả, nhái nhãn mác cũng như biết sử dụng chúng hợp lý. Do vậy, hệ thống khuyến nông cần phối hợp với các doanh nghiệp, viện nghiên cứu và trường đại học để thống nhất phương pháp đào tạo, giáo trình nhằm giảm chi phí đào tạo cho Doanh nghiệp đồng thời cũng thường xuyên cung cấp thông tin chính thống cho nông dân thông qua phương tiện truyền thông đa dạng.
4.3.2.11. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý
Tăng cường năng lực phòng kiểm nghiệm chất lượng phân bón, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, phương pháp thử, đào tạo nghiệp vụ về công tác kiểm tra, lấy mẫu, phân tích, tổ chức hội nghị, hội thảo về quản lý phân bón.
Thường xuyên kiểm tra điều kiện sản xuất và lưu giữ phân bón; thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm và đôi khi cả nguyên liệu.
Khảo nghiệm phân bón là hoạt động theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu nhằm xác định phương thức sử dụng, tác động đến môi trường, hiệu quả nông học, hiệu quả kinh tế của phân bón.
Theo quy định tại Luật Trồng trọt:
Điều 39 Luật Trồng trọt). Các loại phân bón không phải khảo nghiệm bao gồm (1) phân bón hữu cơ sử dụng để bón rễ có thành phần chỉ là chất hữu cơ tự nhiên, đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; (2) phân bón vô cơ đơn sử dụng để bón rễ có thành phần chỉ chứa đạm (N) hoặc lân (P) hoặc kali (K), đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; (3) Phân bón vô cơ phức hợp sử dụng để bón rễ trong thành phần chỉ chứa các nguyên tố dinh dưỡng đạm (N), lân (P), kali (K) được liên kết với nhau bằng các liên kết hóa học, đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; (4) Phân bón được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận là tiến bộ kỹ thuật.
Điều 39 Luật Trồng trọt).
Điều 39 Luật Trồng trọt). Tổ chức khảo nghiệm phân bón phải bảo đảm các điều kiện sau đây (Điều 40 Luật Trồng trọt, Điều 9 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP):
(2) Tổ chức khảo nghiệm phân bón phải có đủ số lượng nhân lực thực hiện khảo nghiệm trong đó, ngoài người trực tiếp phụ trách khảo nghiệm phải có tối thiểu 05 nhân lực chính thức thực hiện khảo nghiệm (viên chức hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn tối thiểu 12 tháng).
- Lượng phân bón được sản xuất, nhập khẩu để khảo nghiệm được xác định dựa trên liều lượng bón cho từng loại cây trồng và diện tích khảo nghiệm thực tế cho 01 phân bón trên một đối tượng cây trồng hằng năm không vượt quá 10 ha, cây trồng lâu năm không vượt quá 20 ha được tính bằng tổng diện tích các ô khảo nghiệm diện hẹp và khảo nghiệm diện rộng (Điều 39 Luật Trồng trọt và mục 4 của TCVN 12719:2019 và TCVN 12720:2019).
Tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm bao gồm TCVN 12719:2019 khảo nghiệm phân bón cho cây trồng hằng năm và TCVN 12720:2019 khảo nghiệm phân bón cho cây trồng lâu năm.
1. Phạm vi áp dụng
3. Thuật ngữ và định nghĩa
5. Yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với tổ chức khảo nghiệm
7. Phụ lục B. Báo cáo kết quả khảo nghiệm phân bón
(1) Khảo nghiệm phân bón cho cây trồng hằng năm và cây trồng lâu năm về nội dung, phương pháp, đánh giá kết quả khảo nghiệm và yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với tổ chức được quy quy định tại mục 1 của TCVN 12719:2019 và TCVN 12720:2019.
(3) Phân bón khuyến cáo sử dụng cho nhiều hoặc tất cả các loại cây trồng trong cùng một nhóm (nhóm cây lương thực, nhóm cây rau, nhóm cây công nghiệp ngắn ngày, nhóm cây hoa hằng năm, nhóm cây dược liệu hằng năm và nhóm cây hằng năm khác hoặc nhóm cây ăn quả, nhóm cây công nghiệp dài ngày, nhóm cây hoa lâu năm, nhóm cây dược liệu lâu năm và nhóm cây lâu năm khác) thì phải thực hiện khảo nghiệm tối thiểu trên 03 loại cây trồng thuộc nhóm đó (Mục 4.1. của TCVN 12719:2019 và TCVN 12720:2019).
(5) Thời gian khảo nghiệm (quy định tại Mục 4.2. của TCVN 12719:2019 và TCVN 12720:2019) bao gồm:
+ Khảo nghiệm diện hẹp: tại mỗi địa điểm phải thực hiện ít nhất 02 vụ gieo trồng khác nhau đối với loại cây gieo trồng nhiều vụ trong năm, ít nhất qua 01 vụ thu hoạch đối với cây thu hoạch một vụ trong năm, tất cả các lần thu hoạch đối với cây lưu gốc thu hoạch nhiều lần trong năm. Đối với phân bón cải tạo đất phải thực hiện lặp lại ít nhất 02 năm liên tiếp.
- Cây lâu năm:
+ Khảo nghiệm diện rộng tại mỗi địa điểm phải thực hiện ít nhất 01 năm và phải theo dõi, đánh giá tất cả các chu kỳ thu hoạch trong năm tương ứng với các chu kỳ trong khảo nghiệm diện hẹp. Cây trồng trong thí nghiệm khảo nghiệm ở 02 địa điểm khác nhau phải cùng giai đoạn sinh trưởng.
(7) Trường hợp cần đánh giá hiệu suất sử dụng phân bón hoặc hiệu quả kinh tế sử dụng phân bón thì phải bố trí thêm công thức nền cùng với công thức khảo nghiệm và công thức đối chứng (trừ khảo nghiệm phân bón lá sử dụng nước làm đối chứng, không sử dụng phân bón lá khác làm đối chứng). Công thức nền (quy định tại Mục 4.2. của TCVN 12719:2019 và TCVN 12720:2019) bao gồm:
- Trường hợp công thức khảo nghiệm và công thức đối chứng chỉ sử dụng phân bón khảo nghiệm và phân bón đối chứng (không bao gồm các loại phân bón khác) thì công thức nền là công thức không sử dụng phân bón.
- Đối với phân bón rễ: Phân bón sử dụng làm đối chứng là phân bón đang sử dụng tại địa phương nơi khảo nghiệm cùng loại với phân bón khảo nghiệm hoặc phân bón đang sử dụng phổ biến tại địa phương nơi khảo nghiệm. Số lần bón, thời kỳ bón, liều lượng bón, kỹ thuật bón và các yếu tố kỹ thuật canh tác khác sử dụng trong công thức đối chứng theo thực tế đang áp dụng tại địa phương nơi khảo nghiệm.
Ghi chú: Trong khảo nghiệm có thể bố trí thêm các công thức đối chứng phụ nếu tổ chức, cá nhân có phân bón khảo nghiệm thấy cần thiết.
- Cây hằng năm: diện tích mỗi ô khảo nghiệm diện hẹp tối thiểu là 20 m2, tổng diện tích mỗi ô khảo nghiệm diện rộng tối thiểu là 500 m2, riêng cây hoa, cây dược liệu và rau tối thiểu là 200 m2.
(10) Khảo nghiệm diện hẹp được bố trí theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ, mỗi công thức thí nghiệm khảo nghiệm được lặp lại tối thiểu 03 lần; khảo nghiệm diện rộng được bố trí theo kiểu tuần tự hoặc ngẫu nhiên không cần lặp lại (quy định tại Mục 4.2. của TCVN 12719:2019 và TCVN 12720:2019).
a) Chỉ tiêu chất lượng và yếu tố hạn chế (đối với phân bón phải đáp ứng yêu cầu về yếu tố hạn chế theo quy định hiện hành về chất lượng phân bón) của phân bón khảo nghiệm và phân bón đối chứng;
c) Bội thu năng suất cây trồng;
đ) Hiệu quả kinh tế sử dụng phân bón;
(12) Phương pháp thu thập (quy định tại Mục 4.2. của TCVN 12719:2019 và TCVN 12720:2019) bao gồm:
+ Khảo nghiệm diện hẹp: năng suất cây trồng thu hoạch toàn ô thí nghiệm; các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cây trồng, khả năng tăng miễn dịch của cây trồng và chỉ tiêu khác về cây trồng thu thập tối thiểu 10 cây/ô khảo nghiệm; các chỉ tiêu về tính chất đất, môi trường đất thu thập tối thiểu 01 mẫu đất/ô khảo nghiệm, các mẫu đất được lấy theo phương pháp 5 điểm đường chéo tại mỗi ô khảo nghiệm;
- Cây lâu năm:
+ Khảo nghiệm diện rộng: năng suất cây trồng được xác định theo năng suất thực thu hoặc tại 5 điểm theo phương pháp đường chéo trong mỗi ô khảo nghiệm; thu thập tối thiểu 5 cây/điểm với cây có mật độ trồng ≤ 1.000 cây/ha và tối thiểu 10 cây/điểm với cây có mật độ trồng >1.000 cây/ha; các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cây trồng, khả năng tăng miễn dịch của cây trồng và chỉ tiêu khác về cây trồng thu thập tại 5 điểm theo phương pháp đường chéo trong mỗi ô khảo nghiệm; thu thập tối thiểu 3 cây/ô khảo nghiệm đối với cây trồng lâu năm có mật độ ≤ 1.000 cây/ha và ít nhất 05 cây/ô thí nghiệm đối với cây trồng lâu năm có mật độ trồng > 1.000 cây/ha; các chỉ tiêu về tính chất đất, môi trường đất thu thập tối thiểu 01 mẫu đất/ô khảo nghiệm, các mẫu đất được lấy theo phương pháp 5 điểm đường chéo tại mỗi ô khảo nghiệm.
(14) Nguyên tắc tính giá phân bón để tính hiệu quả kinh tế của khảo nghiệm theo quy định tại Phụ lục A của TCVN 12719:2019 và TCVN 12720:2019.
Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có phân bón khảo nghiệm.
Nguồn gốc xuất xứ phân bón (tạo ra trong nước, nhập khẩu, kết quả nghiên cứu, chuyển giao, ...).
Địa điểm, thời gian khảo nghiệm diện hẹp; địa điểm, thời gian khảo nghiệm diện rộng (dự kiến).
Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng.
Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm: cách bón phân, mật độ gieo trồng, bảo vệ thực vật, tưới tiêu, ...
(16) Báo cáo kết quả khảo nghiệm phân bón quy định tại Phụ lục B của TCVN 12719:2019 và TCVN 12720:2019.
Đối với các loại phân bón vô cơ (trừ phân bón cải tạo đất, phân bón có khả năng tăng miễn dịch cây trồng, phân bón có hiệu quả về môi trường), hiệu lực làm tăng so với đối chứng về năng suất (BTns) hoặc hiệu quả kinh tế (HQss) hoặc hiệu suất sử dụng phân bón (HSss) ≥ 10% với mức ý nghĩa thống kê (p=α) ≤ 0,05 trong khảo nghiệm diện hẹp và ≥10% trong khảo nghiệm diện rộng.
Đối với phân bón cải tạo đất, phân bón có khả năng tăng miễn dịch cây trồng, phân bón có hiệu quả về môi trường phải có số liệu chứng minh về tính chất đất được cải thiện, khả năng làm tăng miễn dịch cây trồng, chất lượng môi trường được cải thiện so với công thức đối chứng ở mức ý nghĩa thống kê (p=α) ≤ 0,05.
Có hoặc thuê đất đủ diện tích đất để bố trí khảo nghiệm trên đồng ruộng gồm (1) có ít nhất 02 loại đất; (2) diện tích đất khảo nghiệm tối thiểu 1.000 m2 mỗi loại.
Có trang thiết bị (máy tính, máy in, máy/thiết bị ghi hình), phần mềm phục vụ cho việc xử lý số liệu thống kê kết quả khảo nghiệm.
Có bộ dụng cụ lấy mẫu phân bón theo quy định tại các TCVN lấy mẫu phân bón.
3. Nguyên tắc lấy mẫu đất trồng trọt trong các hoạt động nghiên cứu, khảo nghiệm phân bón
Nguyên tắc này áp dụng cho việc lấy mẫu đất trồng trọt ở tầng canh tác (độ dày tối đa 60 cm đối với đất trồng các cây trồng hàng năm và độ dày tối đa 120 cm đối với đất trồng các loại cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm) để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng đất, các yếu tố hạn chế liên quan đến năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
- Nắm rõ mục đích của chương trình lấy mẫu và các chỉ tiêu phân tích để xác định phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu phù hợp.
- Loại bỏ hoặc giảm thiểu tới mức có thể các yếu tố gây sai số trong suốt các quá trình lấy mẫu (chuẩn bị dụng cụ, vật liệu, chọn vị trí, khoan/đào lấy mẫu, rút gọn mẫu, bao gói và ghi nhãn), bảo quản và vận chuyển sao cho tính chất của mẫu không thay đổi khi mang về tới phòng phân tích.
1- Dụng cụ khoan đất tiêu chuẩn: một số loại khoan thông dụng như khoan bầu, khoan ống, khoan máng, … có dạng hình ống với đường kính từ 2-5cm làm bằng thép không gỉ, vành đầu ống ở một phía được mài sắc để dễ ấn xuống đất, đầu kia thường được hàn tay cầm tạo thành dạng chữ T;
Khoan máng dài
Khoan bầu
Búa
Thuổng
4- Dao nhỏ bằng thép không gỉ để cắt đất;
6- Hộp dụng cụ lấy mẫu xác định dung trọng, độ xốp (nếu yêu cầu);
8- Thùng, xô và/hoặc mảnh vải bạt/nilon để trộn mẫu và chia mẫu;
10- Thùng đựng mẫu và bảo quản mẫu (có thiết bị làm lạnh nếu yêu cầu);
12- Các vật liệu làm sạch dụng cụ như giấy, khăn sạch để làm sạch các dụng cụ giữa các lần lấy mẫu;
14- Bút ghi nhãn lên túi nilon, bút ghi chép thông thường;
16- Biên bản lấy mẫu và sổ ghi chép đồng ruộng;
18- Máy ảnh (nếu yêu cầu);
20- Quần áo, giầy ủng, khẩu trang, gang tay bảo hộ lao động;
3.3. Các bước tiến hành lấy mẫu
3.3.1. Xác định vị trí lấy mẫu
1) Kiểu 5 điểm đường chéo (Hình 2a);
3) Kiểu 5 điểm đường chéo phát triển theo các 2 hướng tạo thành kiểu mạng lưới nhiều điểm trong trường hợp khu đất vuông với diện tích lớn và/hoặc khu đất có mức độ đồng nhất không cao (Hình 2e);
5) Kiểu mạng lưới tọa độ hình quạt trường hợp đánh giá chất lượng đất liên quan đến nguồn nhiễm bẩn (Hình 2f).
Mức độ đồng đều càng giảm hoặc diện tích khu đất càng lớn thì số vị trí lấy mẫu đơn cũng như số điểm lấy mẫu càng tăng nhằm mục đích sao cho các mẫu đơn khi hỗn hợp lại tạo ra mẫu chung mang tính đại diện điển hình cho khu đất cần đánh giá. Số vị trí hay mẫu đơn để thiết lập một mẫu chung luôn ≥ 5.
Hình 1: Trình tự triển khai một chương trình lấy mẫu
Hình 2. Hình điểm lấy mẫu trên các ruộng sản xuất khác nhau
3.3.2. Xác định độ sâu tối đa lấy mẫu (độ dày tầng đất lấy mẫu)
Các loại đất (đất phù sa, đất xám bạc màu, đất cát, đất đỏ vàng trên núi, …), kỹ thuật làm đất (lên luống cao, thấp hay không lên luống, ...), các loại cây trồng (cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, cây hàng năm, cây trồng cạn, cây trồng nước, cây lấy củ, cây rau ăn lá) khác nhau sẽ dẫn đến sự khác nhau về độ sâu tầng đất canh tác, phạm vi hoạt động của bộ rễ cây trồng hay độ sâu tầng đất bị tác động. Do vậy, việc quyết định lấy mẫu ở độ sâu bao nhiêu, chia làm mấy tầng lấy mẫu cần phải dựa trên điều kiện đất đai, kỹ thuật canh tác và hiện trạng cây trồng trên thực tế để quyết định. Trong một số trường hợp đặc biệt còn phải phục thuộc vào mục tiêu chương trình lấy mẫu và các chỉ tiêu phân tích.
Loại cây trồng
Độ sâu tối đa có thể lấy mẫu(*)
30 cm
60 cm
120 cm
Riêng trường hợp mẫu đất dùng để kiểm tra vi sinh vật và vi rút thường lấy mẫu ở tầng sâu 0-5 cm và tầng sâu 5-20 cm.
a) Dùng khoan chuyên dụng lấy mẫu:
1- Gạt nhẹ các tàn dư thực vật chưa phân hủy trên mặt đất tại vị trí lấy mẫu đã chọn;
3- Dùng dao chuyên dụng ngạt nhẹ lớp đất mỏng phủ trên bề mặt đất trong khoan;
5- Dùng thìa hoặc dao chuyên dụng lấy đất trong khoan ra trong phạm vi tầng đất cần lấy đã được đánh dấu, cho mẫu vào túi đựng mẫu đã chuẩn bị (đã ghi nhãn);
Tiếp tục khoan ở các vị trí bên để lấy cho đủ lượng mẫu đơn yêu cầu ở mỗi điểm lấy mẫu, mỗi điểm lấy mẫu cần khoan ít nhất 3 vị trí;
Tiến hành theo các bước sau:
2- Đánh dấu điểm chuyển lớp hay phân tầng của đất cần lấy mẫu, đồng thời quan sát xem đất có bị lẫn phân bón mới được bón hay không;
4- Xác định độ sâu tầng lấy mẫu, ghi lại vào túi đựng mẫu và biên bản lấy mẫu;
Hình 3. Cách lấy mẫu đất tầng mặt
+ Trước khi khoan hay đào để lấy mẫu cần quan sát hiện trạng bề mặt đất tại điểm đặt khoan để tránh các vị trí thường được bón phân tập trung, cụ thể là:
Tránh vành đai bón phân quanh gốc cây ở vườn quả;
+ Không lấy mẫu đất vào thời điểm đất vừa được bón/rải phân.
Hình 4. Giản lược mẫu theo phương pháp đường chéo
a) Mẫu hỗn hợp:
b) Mẫu phòng thử nghiệm:
+ Với đất tươi kết dính thành cục khó làm nhỏ và trộn đều như đất có thành phần cơ giới thịt nặng trên đồi trồng cây ăn quả, đất ruộng lúa ngập nước, đất lấy ở tầng sâu, … thì mẫu hỗn hợp thu được từ các mẫu đơn trên đồng ruộng thường được mang toàn bộ về phòng phân tích coi như là mẫu phòng thử nghiệm hoặc việc rút gọn mẫu được tiến hành ở trong quá trình xử lý mẫu ở phòng thử nghiệm sau khi đất đã được phơi khô và làm nhỏ. Việc rút gọn cũng giống như phương pháp trong Hình 5.
+ Với các loại đất khô, bở rời như đất tầng canh tác (tầng mặt) trồng cây trồng cạn, đất cát, … thì có thể lấy mẫu lưu từ phần còn lại trong quá trình rút gọn mẫu thiết lập Mẫu phòng thử nghiệm.
Trường hợp cần phân tích các chỉ tiêu dễ biến đổi như NH4+, NO3-, Fe2+, Fe3+,… hay phân tích vi sinh vật thì phải lưu mẫu đất tươi, bảo quản mẫu trong túi kín (để hạn chế tiếp xúc không khí), bảo quản lạnh và mẫu đất lưu phải được lấy ngay trên đồng ruộng hoặc ngay sau khi mang mẫu về tới phòng thí nghiệm, khi đất còn ở trạng thái tươi.
Nhãn được gắn vào túi đựng mẫu phải đảm bảo có các thông tin sau:
2- Ký hiệu mẫu: ký hiệu mẫu cố gắng phản ánh các thông tin được mã hóa về khu đất/địa điểm lấy mẫu, loại đất, loại cây trồng, ...;
4- Địa điểm lấy mẫu (nếu chưa được mã hóa trong ký hiệu mẫu): số lô thửa, khu đồng, thôn, xã, ...
6- Tên chủ hộ hay chủ cơ sở sản xuất;
3.3.6. Bảo quản và vận chuyển
- Mẫu đất để phân tích phát hiện sinh vật và vi rút gây bệnh được bảo quản và vận chuyển trong túi vô trùng và được bảo quản trong thùng lạnh ở nhiệt độ khoảng 1-5ºC và chuyển đến phòng thí nghiệm càng nhanh càng tốt (thường không chậm hơn 48 h sau khi lấy).
- Mẫu đất lấy nguyên trạng để phân tích các chỉ tiêu vật lý (dung trọng, tỷ trọng, độ xốp, ...) thì không được làm thay đổi cấu trúc của mẫu bao gói và vận chuyển mẫu.
Biên bản lấy mẫu được lập sau khi lấy mẫu ngay tại hiện trường có sự chứng kiến và xác nhận của các bên tham gia: đại diện nhà sản xuất, chủ doanh nghiệp, hay cơ quan quản lý, kinh doanh, sản phẩm (cơ quan yêu cầu lấy mẫu), người lấy mẫu, đại diện cơ quan lấy mẫu hay cơ quan cấp chứng chỉ.
Khu đất lấy mẫu được coi là đồng nhất nếu thuộc cùng:
2) Địa hình (cao, vàn, thấp, dốc, …);
4) Hiện trạng cây trồng, mức độ thâm canh, kỹ thuật canh tác
Khu đất lấy mẫu được coi là không đồng nhất nếu có sự khác nhau rõ rệt về một trong các yếu tố trên, có khả năng dẫn đến sự khác nhau tương ứng về tính chất của đất (lý học, hóa học hay sinh học) mà có thể nhận biết được bằng quan trắc trên thực tế qua các biểu hiện như cấu trúc đất hay thành phần cơ giới đất (đất kết dính, đất bở rời, đất thịt, đất cát, đất nhiều sỏi đá, ...), màu sắc, chất hữu cơ, độ dày tầng canh tác, ...
+ Nếu diện tích ≤ 5 ha: 1 mẫu chung đại diện
- Khu đất lấy mẫu không đồng nhất: phải chia khu đất lấy mẫu thành các khu nhỏ đồng nhất hơn:
+ Với đất đồi dốc cần phải lấy mẫu chung đại diện cho từng khu vực đỉnh đồi, sườn đồi và chân đồi; nếu sườn đồi hoặc chân đồi nằm ở các hướng khác nhau (ví dụ như sườn đồi phía đông và sườn đồi phía tây) thì cần phải lấy mẫu chung đại diện cho mỗi hướng.
3.5. Nguyên tắc xác định số mẫu đơn tạo thành mẫu chung
- Số mẫu đơn tối thiểu để thiết lập một mẫu hỗn hợp đại diện cho một khu đất lấy mẫu tối thiểu phải ≥ 5.
Bảng 1. Số số mẫu đơn để thiết lập một mẫu chung ở các khu đất đồng nhất có diện tích khác nhau
TT | Diện tích khu lấy mẫu đồng nhất lấy 1 mẫu chung đại diện | Số mẫu đơn tối thiểu cần lấy để thiết lập 1 mẫu chung |
1 | ≤ 0,1 ha | 5 |
2 | Tên 0,1 ha đến 1 ha | 6 |
3 | Trên 1 ha đến 5 ha | 8 |
Trường hợp số thửa ruộng hay số hộ tham gia N ≤ 3 thì mẫu đơn được lấy ở tất cả các hộ.
3.6. Khối lượng mẫu phòng thử nghiệm và mẫu đơn tối thiểu
- Khối lượng mẫu đơn tối thiểu cần lấy sẽ phục thuộc vào số điểm lấy mẫu và số lần rút gọn để đáp ứng lượng mẫu phòng thử nghiệm là 1 kg đất tươi. Ngoài ra khối lượng mẫu đơn cần lấy còn phụ thuộc vào số mẫu lưu, số mẫu lặp do cơ quan đánh giá yêu cầu.
m: khối lượng mẫu đất đơn tối thiểu cần lấy (kg)
a : số mẫu đơn (bằng số điểm lấy mẫu)
k = 0: có thể áp dụng đối với đất ướt, keo dính (đất ruộng hay đất thịt nặng hoặc đất ở tầng sâu) vì khó làm nhỏ và chia đều trên đồng ruộng;
- Để phát hiện sinh vật và vi rút gây bệnh khi lấy mẫu phải tuân theo nguyên tắc vô trùng để loại trừ việc mẫu bị nhiễm bẩn thêm do lấy mẫu, lượng mẫu phòng thử nghiệm tối thiểu để phân tích vi sinh vật trong phòng không được ít hơn 200 g.
4. Bố trí và phân tích kết quả thí nghiệm
Nội dung:
i: Sắp xếp tuần tự
iii: Sắp xếp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB)
(2) Thí nghiệm 2 nhân tố
ii: Kiếu chia ô lớn, ô nhỏ (Splít-Plot)
i: Kiểu tổ hợp (CRD) hoặc (RCB)
4.1. Bố trí thí nghiệm 1 nhân tố
4.1.1. Sắp xếp tuần tự
Đ/C
1
2
3
4
5
Đ/C
6
7
8
9
10
Đ/C
11
…
Tùy điều kiện cụ thể ta có thể xác định cách bao nhiêu công thức lại có 1 công thức đối chứng?
Đ/C
1
2
3
4
5
Đ/C
6
7
8
9
10
Đ/C
Đ/C
11
12
13
14
15
Đ/C
16
17
18
19
20
Đ/C
Do sắp xếp tuần tự không nhắc lại, nên mỗi công thức chỉ có 1 quần thể cây trồng. Do vậy, không phân tích kết quả thí nghiệm và tính sai số ở mức độ quàn thể được. Song, người làm thí nghiệm có thể áp dụng phân tích kết quả ở mức độ cá thể. Nếu áp dụng phân tích kết quả theo mô hình phân tích phương sai hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD:Completely randomized design).
Khi các công thức được xác định một cách hoàn toàn ngẫu nhiên vào các ô (hay các vị trí) thí nghiệm. Sao cho, mỗi ô hay mỗi đơn vị thí nghiệm đều có cơ hội hoàn toàn như nhau để nhận được bất kỳ một công thức nào đó. Theo kiểu này, mọi sự sai khác ngoài yếu tố thí nghiệm giữa các ô hay các đơn vị thí nghiệm đều được coi là sai số thí nghiệm. Kiểu sắp xếp này cũng chỉ thích hợp với các thí nghiệm trong phòng hoặc trong chậu vại. Cách lấy ngẫu nhiên có thể bằng bảng số ngẫu nhiên, rút con bài, bỏ thăm và theo phần mềm trên máy vi tính.
Kiểu sắp xếp này được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu thí nghiệm đồng ruộng, khi số công thức không quá lớn (thí nghiệm 1 nhân tố) và biết trước chiều hướng biến động độ phì của đất thí nghiệm. Đặc trưng của kiểu bố trí này là: tạo ra các khối có kích thước bằng nhau, trong đó mỗi khối bao gồm đầy đủ các công thức của 1 lần nhắc lại.
Việc ngẫu nhiên hoá sơ đồ thí nghiệm có thể tiến hành trên máy vi tính, rút thăm hay tra bảng số ngẫu nhiên.
Đặc trưng chính của kiểu sắp xếp ô vuông la tinh là: Khả năng xử lý cùng một lúc hai nguồn biến động đã biết (2 chiều) giữa các đơn vị thí nghiệm (các công thức). Vì hai khối (dọc và ngang) là độc lập, thay cho chỉ có một khối của thiết kế RCB. Trong thiết kế này hai khối vuông góc với nhau và được xắp xếp đảm bảo ngẫu nhiên nhưng trên mỗi khối (hàng), mỗi khối (cột) mỗi công thức chỉ xuất hiện đúng 1 lần. Ta có thể ước lượng được biến động của các khối hàng và các khối cột để tách chúng ra khỏi sai số thí nghiệm.
Quá trình ngẫu nhiên hoá sơ đồ thí nghiệm đơn giản nhất là dùng bảng số ngẫu nhiên.
4.2.1. Kiểu tổ hợp hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD)
4.2.2. Kiểu tổ hợp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB)
4.2.3. Kiểu chia ô lớn ô nhỏ (Splít-plot)
Để ngẫu nhiên hoá sơ đồ thí nghiệm kiểu Splít-Plot có thể thực hiện trên máy vi tính thông qua các phần mềm riêng biệt. Song phải qua 2 lần cho 2 nhân tố thí nghiệm (1 quy trình hay lần 1 cho ô to trước và 1 lần cho ô nhỏ vào mỗi mảnh của ô to).
Nhân tố kali (K) bón 5 mức: (0; 30; 60; 90; 120) kg K2O/ha là nhân tố chính đặt trong ô bé.
G2
G1
G1
G2
G2
G1
K2
K1
K4
K5
K3
K4
K4
K3
K2
K3
K1
K3
K1
K5
K5
K4
K5
K1
K3
K4
K1
K2
K2
K5
K5
K2
K3
K1
K4
K2
Nhắc lại 1
Nhắc lại 2
Nhắc lại 3
Hình1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 nhân tố kiểu Splít-Plot
Đây là kiểu thiết kễ rất phù hợp với thí nghiệm 2 nhân tố, trong đó ta yêu cầu độ chính xác của tương tác của 2 nhân tố cao hơn hiệu quả của 1 trong 2 nhân tố. Điều này tương ứng ta sử dụng 3 cỡ mảnh (ô) khác nhau:
(ii) Mảnh dải ngang (hàng) cho nhân tố thứ 2 (nhân tố chiều ngang)
Mảnh dải đứng và mảnh dải ngang luôn luôn trực giao với nhau. Tuy nhiên, không có mối quan hệ của kích thước ô . Song trong thiết kế Strip-Plot mảnh tương tác là nhỏ nhất.
Thí dụ: Ta có thí nghiệm với 3 mức đạm (N: nhân tố ngang) với 2 mức lân (P2O5 nhân tố đứng) với 3 lần nhắc lại).
Bước 2: Ấn định mảnh đứng bằng cách chia mỗi khối thành 2 cột tương ứng 2 mức lân (P1 và P2)
N2 |
| N1 |
| N3 |
N1 |
| N3 |
| N2 |
N3 |
| N2 |
| N1 |
P2
P1
P1
P2
P2
P1
N2
N1
N3
N1
N3
N2
N3
N2
N1
Nhắc lại 1
Nhắc lại 2
Nhắc lại 3
Cũng giống như thí nghiệm 2 nhân tố, trong thí nghiệm mà thành phần của yếu tố thí nghiệm có mặt 3 nhân tố đồng thời cùng tác động đến một đối tượng. Thường có các kiểu thiết kế thí nghiệm phù hợp với điều kiện thực hiện thí nghiệm như: Thí nghiệm được thực hiện trong phòng, trong chậu vại thường cũng được sắp xếp kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD). Nếu trên đồng ruộng có thể bố trí kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB). Tuy nhiên, hai kiểu trên chỉ có một loại đơn vị (hay ô) thí nghiệm, mà trong dó có mặt đồng thời tác động của 3 nhân tố (vai trò đóng góp riêng của từng nhân tố A;B;C. Vai trò tương tác của 2 nhân tố theo từng cập.
4.4. Mô hình phân tích kết quả thí nghiệm 1 nhân tố
4.4.1.1. Mô hình toán học
xij = µ + αi + eij (3.1)
µ là trung bình trung toàn thí nghiệm (không phân biệt công thức và nhắc lại)
eij là sai số ngẫu nhiên
4.4.1.2. Các bước tính
Thí dụ 3.1: Nghiên cứu xác định liều lượng của một loại phân bón mới với cây cà chua trong vụ đông xuân Thí nghiệm được thực hiện với 5 mức bón và trồng trong chậu với 5 lần nhắc lại. Theo dõi khối lượng quả (gam/quả) có các số liệu như bảng sau:
Mức bón | NL 1 | NL 2 | NL 3 | NL 4 | NL 5 | ||
P1 | 99 | 88 | 76 | 88 | 94 | 445 | 89,0 |
P2 | 61 | 60 | 79 | 63 | 82 | 345 | 69,0 |
P3 | 82 | 97 | 81 | 95 | 92 | 447 | 89,4 |
P4 | 109 | 107 | 129 | 125 | 124 | 594 | 118,8 |
P5 | 119 | 120 | 137 | 115 | 142 | 633 | 126,6 |
Tổng giá trị toàn thí nghiệm G :Grand Total
gam/quả
Tổng bình phương toàn bộ (ToT.SS)
Tính tổng bình phương do công thức (phân bón: Trea.SS)
Bước 2: Tính các độ tự do tương ứng (df)
Bậc tự do của biến động do công thức TreaSS = T - 1 = 5 - 1 = 4
= 5 (5 -1) = 24-4 = 25-5 = 20
Phương sai do nhân tố thí nghiệm :
Nguồn Biến động
Tổng bình phương
Bậc tự do
Phương sai
Do CT
11225,00
4
2806,25
28,73
2,57
Do sai số
1953,16
20
97,66
Toàn phần
13178,16
24
Quy tắc kiểm định
- Nếu F thực nghiệm nhỏ hơn F lý thuyết, trung bình các công thức sai khác không có ý nghĩa.
Trong thí nghiệm trên do giá trị F thực nghiệm (28,73) lớn hơn giá trị F lý thuyết ứng với độ tin cậy 0,95 hay 95%, độ tự do của cột (phương sai do công thức là 4 và độ tự do của phương sai sai số là 20), nên bác bỏ giả thiết Ho mà phải chấp nhận sự khác nhau giữa các trung bình công thức là có ý nghĩa.
Bước 6: So sánh bằng tiêu chuẩn LSDα (Least Significant Difference),sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa.
gam/quả
. Nếu |dtn| dtn| ≥ LSD0,05 sự sai khác của trung bình là có ý nghĩa.
a________________
c_______
gam/quả
STT
Công thức
(gam/quả)
Xếp hạng
1
P1
89,0
B
2
P2
69,0
C
3
P3
89,4
B
4
P4
118,8
A
5
P5
126,6
A
4.4.2. Kiểu thiết kế khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB)
Ta thấy mô hình toán học cho kết quả thí nghiệm sắp xếp khối ngẫu nhiên đầy đủ với 1 nhân tố như sau:
(3.2)
Các sai số eij được giả thiết là độc lập và có phân phối chuẩn với kỳ vọng bằng 0; phương sai σ2.
4.4.2.2. Các bước tính
Thí dụ 3.2: Nghiên cứu xác định lượng lân (P2O5 kg/ha) bón cho lúa xuân tại Ninh Bình, thí nghiệm được nhắc lại 3 lần (3 khối), theo dõi số hạt chắc/bông ta có các số liệu sau:
P2O5 | Khối 1 | Khối 2 | Khối 3 | Ti | |
0 | 94 | 106 | 107 | 307 | 102,3 |
30 | 100 | 107 | 102 | 309 | 103,0 |
60 | 109 | 113 | 105 | 327 | 109,0 |
90 | 99 | 113 | 110 | 322 | 107,3 |
120 | 90 | 103 | 95 | 288 | 96,0 |
Rj | 492 | 542 | 519 | G = 1553 |
= 103,5 hạt chắc/bông
+ Biến động tổng hợp
+ Bậc tự do tổng hợp:
+ Tổng bình phương trung bình của công thức:
+ Tính F thực nghiệm do công thức (Lân bón)
Nguồn BĐ
Giá trị BĐ
Bậc tự do
Phương sai
Ftn
F 0,05
Do Lân
308,400
4
77,10
5,78
3,84
Do nhắc lại
250,5333
2
125,2667
9,38
4,48
Do sai số
106,800
8
13,35
Tổng hợp
665,7333
14
(1) Do nên bón lân ở liều lượng khác nhau, dẫn đến năng suất khác nhau có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
nên sự khác nhau về năng suất trong các khối (nhắc lại) là có ý nghĩa.
hạt chắc/bông
hạt chắc/bông
STT
Mức P2O5(kg/ha)
hạt chắc/bông
Xếp bậc
Các tham số
1
0
102,3
AB
CV = 3,53%
LSD0,05 = 6,9
(hạt chắc/bông)
ES = 2,1 hạt chắc/bông
2
30
103,0
A
3
60
109,0
A
4
90
107,3
A
5
120
96,0
B
Nhận xét: Bón lân ở mức 60 kg P2O5/ha cho số hạt chắc/bông cao nhất, nhưng sai khác không có ý nghĩa với bón (30 và 90 cũng như không bón) kg P2O5/ha (xếp cùng bậc). Bón 120 kg P2O5/ha sai khác cũng không có ý nghĩa so với bón 0 kg P2O5/ha Bón 120 kg P2O5/ha sai khác có ý nghĩa với các mức (30; 60; 90) kg P2O5/ha (số hạt chắc/bông thấp hơn).
Ta tính RE qua công thức sau:
Thay vào thí dụ trên có các giá trị sau:
Vì E.df = 8 và
hay giá trị tương đối là 212,5%. Như vậy, sắp xếp RCB chính xác hơn được 112,5% so với kiểu CRD.
Thay các giá trị ta có
hạt chắc/bông
Khi đất thí nghiệm có biến động theo 2 chiều vuông góc, kiểu thiết kế khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) không đáp ứng để đem lại độ chính xác cao với kết quả thí nghiệm. Tuy nhiên, kiểu thiết kế ô vuông la tinh (LS: Latin Square Design) có thể giúp ta khắc phục được. Kiếu ô vuông la tinh có đặc điểm: (i) Số lần nhắc lại phải bằng số công thức. (ii) Trên mỗi khối (nhắc lại) mỗi công thức được xuất hiện đúng 1 lần.
(3.3)
4.4.3.2. Các bước tính: xem xét cụ thể trong thí dụ dưới đây:
Hàng
10,5
7,7
12,0
13,2
48,0
11,1
12,0
10,3
7,5
49,1
5,8
12,2
11,2
13,7
43,2
1,6
12,3
5,9
10,2
26,9
= 10,45
Bước 1: Tính các nguồn biến động
+ Biến động do công thức TreaSS = 78,9259
Thay số vào công thức trên →
+ Biến động do sai số: E.SS = 2,72000
+ Độ tự do toàn phần: ToT.df = 16 - 1 = 15
+ Độ tự do của khối hàng Rrdf = so hang - 1 = 4 -1 = 3
+ Độ tự do của sai số: E.df = 15 - 3 - 3 - 3 =6
+ Tổng bình phương trung bình của công thức
thay số vào ta có:
thay số vào ta có:
+ Tính giá trị F thực nghiệm của công thức
Nguồn biến động
Giá trị tổng bình phương
Độ tự do
Tổng bình phương trung bình
F thực nghiệm Ftn
F0,05
Do công thức
78,9250
3
26,3083
58,03
4,76
Do khối hàng
1,95500
3
0,651666
1,437
Do khối cột
6,80000
3
2,26667
5,000
Do sai số
2,72000
6
0,453333
Tổng hợp
90,4000
15
- Do F thực nghiệm bằng 58,03 lớn hơn F lý thuyết ở mức ý nghĩa 5% (4,76) nên các công thức khác nhau cho năng suất khác nhau có ý nghĩa ở mức 5%;
b/ Tính sai số thí nghiệm
(tạ/ha)
(tạ/ha)
Công thức
(tạ/ha)
Xếp hạng
Các tham số cơ bản
A
12,000
A
CV% = 6,44
LSD 5% = 1,165 (tạ/ha)
ES = 0,1139tạ/ha)
B
12,275
A
C
10,800
B
D
6,275
C
Ta cũng tính được hiệu quả tương đối của thiết kế ô vuông la tinh (LS) so với thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) và khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB).
Thay các giá trị vào công thức ta có
hay 188,75%.
+ So với kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) cần phải tíh riêng cho khối hang và khối cột.
RE cho khối cột R.EHC = 2,00 * 1,4 = 2,800 hay 280,0%
4.5. Phân tích kết quả thí nghiệm 2 nhân tố
4.5.1. Thí nghiệm 2 nhân tố thiết kế tổ hợp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB)
4.5.1.1. Mô hình toán học
(3.4)
bb là tác động của nhân tố thí nghiệm B
Trong mô hình trên tích số của các mức với 2 nhân tố sẽ là số công thức và công thức sẽ lấy chỉ số là
4.5.1.2. Bảng phân tích phương sai
Bảng phân tích phương sai có dạng sau:
Nguồn biến động | Tổng bình phương | Độ tự do | Tổng bình phương trung bình | F thực nghiệm | F0,05 | F0,01 |
Do nhân tố A |
| a-1 = 3 |
|
|
|
|
Do nhân tố B |
| b-1 = 1 |
|
|
|
|
Tương tác AB |
| (a-1)(b-1) = 3 |
|
|
|
|
Nhắc lại |
| r-1 = 2 |
|
|
|
|
Sai số |
| (r-1)(ab -1) = 14 |
|
|
|
|
Toàn bộ |
| (abr)-1 = 23 |
|
|
|
|
Thí dụ (3.4): Nghiên cứu xác định liều lượng lân (B) bón (kg P2O5/ha) cho 2 giống lạc (A) trong vụ xuân. Thí nghiệm được nhắc lại 3 lần. Theo dõi năng suất thực thu (tạ/ha) ta có bảng số liệu sau:
Giống A | P2O5 B | Kết quả các lần nhắc lại | Ti | |||
1 | 2 | 3 | ||||
1 | 1 | 33,2 | 35,6 | 33,0 | 101,8 | 33,93 |
2 | 37,4 | 39,7 | 40,0 | 117,1 | 39,03 | |
3 | 38,5 | 40,4 | 42,0 | 120,9 | 40,30 | |
2 | 1 | 40,7 | 43,9 | 44,1 | 128,7 | 42,90 |
2 | 45,9 | 45,4 | 47,0 | 138,3 | 46,10 | |
3 | 50,1 | 51,0 | 54,5 | 155,6 | 51,87 | |
Rj | 245,8 | 256,0 | 260,6 | G = 762,4 |
Tổng giá trị toàn thí nghiệm : G = 762,4 và
(tạ/ha)
+ Biến động tổng hợp
Ta phải tách biến động do công thức thành: Tác động của nhân tố (A) giống; tác động của nhân tố (B) lân bón và tác động tương hỗ của cả giống và phân lân bón (AB)
Trong công thức trên: A.SS là biến động của nhân tố A; B.SS là biến động của nhân tố B và AB.SS là biến động tương tác của cả (AB) để thuận tiện trong tính toán ta có bảng số liệu được tổng hợp như sau:
Giống (A) | Phân lân (B:P2O5) | ∑ A | ||
1 | 2 | 3 | ||
1 | 101,8 | 117,1 | 120,9 | 339,8 |
2 | 128,7 | 138,3 | 155,6 | 422,6 |
∑ B | 230,5 | 255,4 | 276,5 | G = 762,4 |
- Tổng bình phương cho A thay các giá trị trong bảng tổng hợp
thay các giá trị tương ứng
AB.SS = 572,924 - 380,880 - 176,7344 = 15,3096
+ Độ tự do tổng hợp: Tot.df = N - 1 = 18 - 1 = 17
+ Độ tự do của nhân tố B : B.df = b - 1 = 3 - 1 = 2
+ Độ tự do của khối (R) R.df = 2
Bước 3: Tính các tổng bình phương trung bình
+ F thực nghiệm do A
Nguồn biến động
Giá trị biến động
độ tự do
Phương sai
F thực nghiệm
F lý thuyết
0.05
0,01
Giống (A)
380,880
1
380,880
259,53
4,96
10,00
Phân (B)
176,734
2
88,3672
60,21
4,10
7,56
Tương tác (AB)
15,3096
2
7,6548
5,22
4,10
7,56
Khối
19,1244
2
9,56222
6,52
4,10
7,56
Sai số
14,6756
10
1,46756
Toàn bộ
606,724
17
Hai giống lạc khác nhau và mức lân bón khác nhau cho năng suất quả thực thu khác nhau có ý nghĩa ở mức 1%. (F tính có giá trị 259,53 và 60,21 lơn hơn F lý thuyết ở mức ý nghĩa 1% là 10,00 và 7,56). Nhưng tương tác giữa giống và mức lân bón và khối cho năng suất quả thực thu khác nhau có ý nghĩa ở mức 5%.(F tính là 5,22 và 6,52 lơn hơn F lý thuyết ở mức ý nghĩa 5% bằng 4,10).
(tạ/ha)
a/ Tính LSD cho từng thành phần:
(tạ/ha)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
Công bố kết quả cũng riêng biệt cho từng bộ phận như đã minh hoạ và nhận xét chi tiết.
Trong thiết kế thí nghiệm 2 nhân tố, mà có nhân tố phải thực hiện trên các ô có kích thước lớn và có nhân tố lại cần được thực hiện trong ô nhỏ trên cùng mức của nhân tố ở ô lớn. Hay cũng có khi đang thực hiện thí nghiệm 1 nhân tố, nhưng ta lại muốn bổ sung vào thí nghiệm them 1 nhân tố nữa. Thí nghiệm sắp xếp kiểu chia ô (Splít-Plot) sẽ nhằm đáp ứng các lý do nêu trên. Thiết kế chia ô thường có r khối (mỗi khối là 1 lần nhắc lại và được coi là yếu tố ngẫu nhiên). Mỗi khối được chia thành a ô lớn dành cho a mức của nhân tố A (nhân tố đòi hỏi phải được thực hiện trên ô lớn). Sau đó, mỗi ô lớn lại được chia thành b ô nhỏ dành cho b mức của nhân tố B (nhân tố cần phải thực hiện trong ô nhỏ, hoặc nhân tố ta muốn bổ sung them vào thí nghiệm đang thực hiện đối với nhân tố A). Phần cách bố trí thí nghiệm kiểu này đã được mô tả tại mục (3.2.3).
(3.5)
là tác động do khối (do nhắc lại)
là tác động của của a mức với nhân tố a
là tác động tương tác của khối với nhân tố A ở ô lơn và được dung làm sai số ô lớn
là tác động của b mức cho nhân tố B (nhân tố trong ô nhỏ)
là tác động tương tác với 2 nhân tố AB
là sai số được giả thiết là độc lập và có phân phối chuẩn
Giả sử ta có một thí nghiệm có 2 nhân tố gồm: Nhân tố A có 2 mức được thực hiện trên ô lớn và nhân tố B có 4 mức được đặt trong ô nhỏ với 4 lần nhắc lại. Theo mô hình thiết kế Splít-Plot bảng phân tích phương sai như sau:
Nguồn biến động | Tổng bình phương | Độ tự do | Tổng bình phương trung bình | F thực nghiệm |
|
|
| ||
|
|
| ||
|
|
| ||
|
|
| ||
|
|
| ||
|
|
| ||
|
|
|
Thí dụ (3.5): Nghiên cứu ảnh hưởng của 3 lượng vôi (A) đặt trong ô nhỏ ở 2 mật độ trồng (B) trên ô lớn đến năng suất lạc vụ đông (kg/ha). Thí nghiệm được nhắc lại 4 lần theo kiểu chia ô (Splít-Plot), kết quả như sau:
Mật độ (B) | Vôi (A) | Kết quả các lần nhắc lại | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | ||||
1 | 1 | 1397 | 1674 | 1054 | 1062 | 5187 | 1246,75 |
2 | 1948 | 1912 | 1780 | 1902 | 7542 | 1885,50 | |
3 | 1490 | 1407 | 1326 | 1226 | 5449 | 1362,25 | |
2 | 1 | 1727 | 1665 | 1473 | 1462 | 6327 | 1581,75 |
2 | 1495 | 1506 | 1691 | 1680 | 6372 | 1593,00 | |
3 | 1659 | 1720 | 1448 | 1311 | 6138 | 1534,50 | |
9716 | 9854 | 8772 | 8643 | G = 37015 | = 1543,29 |
Tổng giá trị toàn bộ thí nghiệm G = 37015. Trung bình chung toàn thí nghiệm = 1543,29 (kg/ha). và
+ Biến đổng tổng hợp Thay các giá trị đã biết trong bảng trên
Để thuận tiện trong tính toán ta có bảng tổ hợp các số liệu sau:
Mật độ
(B)
Nhắc lại (R)
1
2
3
4
1
4835
4993
4160
4190
18178
2
4881
4891
4612
4453
18837
9716
9884
8772
8643
G = 37015
thay số vào ta có
Mật độ
(B)
Vôi (A)
1
2
3
1
5187
7542
5449
18178
2
6327
6372
6138
18837
∑ A
11514
13914
11587
G=37015
Bước 3: Tính các tổng bình phương trung bình (MS)
+ Cho nhân tố mật độ (ô lớn)
Nguồn
Giá trị biến động
Độ tự do
Phương sai
F (thực nghiệm)
F lý thuyết
α = 0,05 α = 0,01
3
2,85 ns
3,49
5,95
1
1,84 ns
10,13
34,12
3
2
9,83**
3,89
6,93
2
7,91**
3,89
6,93
12
23
+ Mật độ trồng khác nhau năng suất khác nhau không có ý nghĩa với α = 5%
+ Tương tác giữa mật độ gieo và lượng vôi bón khác nhau cho năng suất khác nhau có ý nghĩa với độ tin cậy P = 95%.
b/ Tính sai số thí nghiệm
(A.CV%)
+ LSD 0,05 cho mật độ (B) ô lớn
kg/ha
kg/ha
kg/ha
+ Minh hoạ bằng hình học theo Duncan
BẢNG 1. BẢNG CÁC GIÁ TRỊ t Độ tự do (df ) Mức ý nghĩa 0,05 0,01 0,001 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 40 60 120 ∞ 12,71 4,30 3,18 2,78 2,57 2,45 2,36 2,31 2,26 2,23 2,20 2,18 2,16 2,14 2,13 2,12 2,11 2,10 2,09 2,09 2,08 2,07 2,07 2,06 2,06 2,06 2,05 2,05 2,05 2,04 2,02 2,00 1,98 1,96 63,66 9,92 5,84 4,60 4,03 3,71 3,50 3,36 3,25 3,17 3,11 3,05 3,01 2,98 2,95 2,92 2,90 2,88 2,86 2,85 2,83 2,82 2,81 2,80 2,79 2,78 2,77 2,76 2,76 2,75 2,70 2,66 2,62 2,58 636,58 31,60 12,92 8,61 6,87 5,96 5,41 5,04 4,78 4,59 4,44 4,32 4,22 4,14 4,07 4,01 3,97 3,92 3,88 3,85 3,82 3,79 3,77 3,75 3,73 3,71 3,69 3,67 3,66 3,65 3,55 3,46 3,37 3,29 BẢNG 2. CÁC GIÁ TRỊ TỚI HẠN CỦA HÀM PHÂN PHỐI F (FISHER) = 0,05 ( (a= 0,01 (hàng dưới) df1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 161,45 4052,18 199,50 4999,34 215,71 5403,53 224,58 5624,26 230,16 5763,96 233,99 5858,95 236,77 5928,33 238,88 5980,95 240,54 6022,40 241,88 6055,93 242,98 6083,40 243,90 6106,68 2 18,51 98,50 19,00 99,00 19,16 99,16 19,25 99,25 19,30 99,30 19,33 99,33 19,35 99,36 19,37 99,38 19,38 99,39 19,40 99,40 19,40 99,41 19,41 99,42 3 10,13 34,12 9,55 30,82 9,28 29,46 9,12 28,71 9,01 28,24 8,94 27,91 8,89 27,67 8,85 27,49 8,81 27,34 8,79 27,23 8,76 27,13 8,74 27,05 4 7,71 21,20 6,94 18,00 6,59 16,69 6,39 15,98 6,26 15,52 6,16 15,21 6,09 14,98 6,04 14,80 6,00 14,66 5,96 14,55 5,94 14,45 5,91 14,37 5 6,61 16,26 5,79 13,27 5,41 12,06 5,19 11,39 5,05 10,97 4,95 10,67 4,88 10,46 4,82 10,29 4,77 10,16 4,74 10,05 4,70 9,96 4,68 9,89 6 5,99 13,75 5,14 10,92 4,76 9,78 4,53 9,15 4,39 8,75 4,28 8,47 4,21 8,26 4,15 8,10 4,10 7,98 4,06 7,87 4,03 7,79 4,00 7,72 7 5,59 12,25 4,74 9,55 4,35 8,45 4,12 7,85 3,97 7,46 3,87 7,19 3,79 6,99 3,73 6,84 3,68 6,72 3,64 6,62 3,60 6,54 3,57 6,47 8 5,32 11,26 4,46 8,65 4,07 7,59 3,84 7,01 3,69 6,63 3,58 6,37 3,50 6,18 3,44 6,03 3,39 5,91 3,35 5,81 3,31 5,73 3,28 5,67 9 5,22 10,56 4,26 8,02 3,86 6,99 3,63 6,42 3,48 6,06 3,37 5,80 3,29 5,61 3,23 5,47 3,18 5,35 3,14 5,26 3,10 5,18 3,07 5,11 10 4,96 10,04 4,10 7,56 3,71 6,55 3,48 5,99 3,33 5,64 3,22 5,39 3,14 5,20 3,07 5,06 3,02 4,94 2,98 4,85 2,94 4,77 2,91 4,71 Bảng các giá trị tới hạn F(α, df1, df2) df1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 11 4,84 3,98 3,59 3,36 3,20 3,09 3,01 2,95 2,90 2,85 2,82 2,79 9,65 7,21 6,22 5,67 5,32 5,07 4,89 4,74 4,63 4,54 4,46 4,40 12 4,75 3,89 3,49 3,26 3,11 3,00 2,91 2,85 2,80 2,75 2,72 2,69 9,33 6,93 5,95 5,41 5,06 4,82 4,64 4,50 4,39 4,30 4,22 4,16 13 4,67 3,81 3,41 3,18 3,03 2,92 2,83 2,77 2,71 2,67 2,63 2,60 9,07 6,70 5,74 5,21 4,86 4,62 4,44 4,30 4,19 4,10 4,02 3,96 14 4,60 3,74 3,34 3,11 2,96 2,85 2,76 2,70 2,65 2,60 2,57 2,53 8,86 6,51 5,56 5,04 4,69 4,46 4,28 4,14 4,03 3,94 3,86 3,80 15 4,54 3,68 3,29 3,06 2,90 2,79 2,71 2,64 2,59 2,54 2,51 2,48 8,68 6,36 5,42 4,89 4,56 4,32 4,14 4,00 3,89 3,80 3,73 3,67 16 4,49 3,63 3,24 3,01 2,85 2,74 2,66 2,59 2,54 2,49 2,46 2,42 8,53 6,23 5,29 4,77 4,44 4,20 4,03 3,89 3,78 3,69 3,62 3,55 17 4,45 3,59 3,20 2,96 2,81 2,70 2,61 2,55 2,49 2,45 2,41 2,38 8,40 6,11 5,19 4,67 4,34 4,10 3,93 3,79 3,68 3,59 3,52 3,46 18 4,41 3,55 3,16 2,93 2,77 2,66 2,58 2,51 2,46 2,41 2,37 2,34 8,29 6,01 5,09 4,58 4,25 4,01 3,84 3,71 3,60 3,51 3,43 3,37 19 4,38 3,52 3,13 2,90 2,74 2,63 2,54 2,48 2,42 2,38 2,34 2,31 8,18 5,93 5,01 4,50 4,17 3,94 3,77 3,63 3,52 3,43 3,36 3,30 20 4,35 3,49 3,10 2,87 2,71 2,60 2,51 2,45 2,39 2,35 2,31 2,28 8,10 5,85 4,94 4,43 4,10 3,87 3,70 3,56 3,46 3,37 3,29 3,23 21 4,32 3,47 3,07 2,84 2,68 2,57 2,49 2,42 2,37 2,32 2,28 2,25 8,02 5,78 4,87 4,37 4,04 3,81 3,64 3,51 3,40 3,31 3,24 3,17 22 4,30 3,42 3,05 2,82 2,66 2,55 2,46 2,40 2,34 2,30 2,26 2,23 7,95 5,66 4,82 4,31 3,99 3,76 3,59 3,45 3,35 3,26 3,18 3,12 23 4,28 3,42 3,03 2,80 2,64 2,53 2,44 2,37 2,32 2,27 2,24 2,20 7,88 5,66 4,76 4,26 3,94 3,71 3,54 3,41 3,30 3,21 3,14 3,07 24 4,26 3,40 3,01 2,78 2,62 2,51 2,42 2,36 2,30 2,25 2,22 2,18 7,82 5,61 4,72 4,22 3,90 3,67 3,50 3,36 3,26 3,17 3,09 3,03 25 4,24 3,37 2,99 2,76 2,60 2,49 2,40 2,34 2,28 2,24 2,20 2,16 7,77 5,57 4,68 4,18 3,85 3,63 3,46 3,32 3,22 3,13 3,06 2,99 26 4,23 3,37 2,98 2,74 2,59 2,47 2,39 2,32 2,27 2,22 2,18 2,15 7,72 5,53 4,64 4,14 3,82 3,59 3,42 3,29 3,18 3,09 3,02 2,96 27 4,21 ,35 2,96 2,73 2,57 2,46 2,37 2,31 2,25 2,20 2,17 2,13 7,68 5,49 4,60 4,11 3,78 3,56 3,39 3,,26 3,15 3,06 2,99 2,93 28 4,20 3,34 2,95 2,71 2,56 2,45 2,36 2,,29 2,24 2,19 2,15 2,12 7,64 5,45 4,57 4,07 3,75 3,53 3,36 3,,23 3,12 3,03 2,96 2,90 29 4,18 3,33 2,93 2,70 2,55 2,43 2,35 2,28 2,22 2,18 2,14 2,10 7,60 5,42 4,54 4,04 3,73 3,50 3,33 3,,20 3,09 3,00 2,93 2,87 30 4,17 3,32 2,92 2,69 2,53 2,42 2,33 2,27 2,21 2,16 2,13 2,09 7,50 5,39 4,51 4,02 3,70 3,47 3,30 3,17 3,07 2,98 2,91 2,84 32 4,15 3,29 2,90 2,67 2,51 2,40 2,31 2,24 2,19 2,14 2,10 2,07 7,50 5,34 4,46 3,97 3,65 3,43 3,26 3,13 3,02 2,93 2,86 2,80 34 4,13 3,28 2,88 2,65 2,49 2,38 2,29 2,23 2,17 2,12 2,08 2,05 7,44 5,29 4,42 3,93 3,61 3,39 3,22 3,09 2,98 2,89 2,82 2,76 36 4,11 3,26 2,87 2,63 2,48 2,36 2,28 2,21 2,15 2,11 2,07 2,03 7,40 5,25 4,38 3,89 3,57 3,35 3,18 3,05 2,95 2,86 2,79 2,72 38 4,10 3,24 2,85 2,62 2,46 2,35 2,26 2,19 2,14 2,09 2,05 2,02 7,35 5,21 4,34 3,86 3,54 3,32 3,15 3,02 2,92 2,83 2,75 2,69 40 4,08 3,23 2,84 2,61 2,45 2,34 2,25 2,18 2,12 2,08 2,04 2,00 7,31 5,18 4,31 3,83 3,51 3,29 3,12 2,99 2,89 2,80 2,73 2,66 42 4,07 3,22 2,83 2,59 2,44 2,32 2,24 2,17 2,11 2,06 2,03 1,99 7,28 5,15 4,29 3,80 3,49 3,27 3,10 2,97 2,86 2,78 2,70 2,64 44 4,06 3,21 2,82 2,58 2,43 2,31 2,23 2,16 2,10 2,05 2,01 1,98 7,25 5,12 4,26 3,78 3,47 3,24 3,08 2,95 2,84 2,75 2,68 2,62 46 4,05 3,20 2,81 2,57 2,42 2,30 2,22 2,15 2,09 2,04 2,00 1,97 7,22 5,10 4,24 3,76 3,44 3,22 3,06 2,93 2,82 2,73 2,66 2,60 48 4,04 3,19 2,80 2,57 2,41 2,29 2,21 2,14 2,08 2,03 1,99 1,96 7,19 5,08 4,22 3,74 3,43 3,20 3,04 2,91 2,80 2,71 2,64 2,58 50 4,03 3,18 2,79 2,56 2,40 2,29 2,20 2,13 2,07 2,03 1,99 1,95 7,17 5,06 4,20 3,72 3,41 3,19 3,02 2,89 2,78 2,70 2,63 2,56 55 4,02 3,16 2,77 2,54 2,38 2,27 2,18 2,11 2,06 2,01 1,97 1,93 7,12 5,01 4,16 3,68 3,37 3,15 2,98 2,85 2,75 2,66 2,59 2,53 60 4,00 3,15 2,76 2,53 2,37 2,25 2,17 2,10 2,04 1,99 1,95 1,92 7,08 4,98 4,13 3,65 3,34 3,12 2,95 2,82 2,72 2,63 2,56 2,50 65 3,99 3,14 2,75 2,51 2,36 2,24 2,15 2,08 2,03 1,98 1,94 1,90 7,04 4,95 4,10 3,62 3,31 3,09 2,93 2,80 2,69 2,61 2,53 2,47 70 3,98 3,13 2,74 2,50 2,35 2,23 2,14 2,07 2,02 1,97 1,93 1,89 7,01 4,92 4,07 3,60 3,29 3,07 2,91 2,78 2,67 2,59 2,51 2,45 75 3,97 3,12 2,73 2,49 2,34 2,22 2,13 2,06 2,01 1,96 1,92 1,88 6,99 4,90 4,05 3,58 3,27 3,05 2,89 2,76 2,65 2,57 2,49 2,43 80 3,96 3,11 2,72 2,49 2,33 2,21 2,13 2,06 2,00 1,95 1,91 1,88 6,96 4,88 4,04 3,56 3,26 3,04 2,87 2,74 2,64 2,55 2,48 2,42 85 3,95 3,10 2,71 2,48 2,32 2,21 2,12 2,05 1,99 1,94 1,90 1,87 6,94 4,86 4,02 3,55 3,24 3,02 2,86 2,73 2,62 2,54 2,46 2,40 90 3,95 3,10 2,71 2,47 2,32 2,20 2,11 2,04 1,99 1,94 1,90 1,86 6,93 4,85 4,01 3,53 3,23 3,01 2,84 2,72 2,61 2,52 2,45 2,39 95 3,94 3,09 2,70 2,47 2,31 2,20 2,11 2,04 1,98 1,93 1,89 1,86 6,91 4,84 3,99 3,52 3,22 3,00 2,83 2,70 2,60 2,51 2,44 2,38 100 3,94 3,09 2,70 2,46 2,31 2,19 2,10 2,03 1,97 1,93 1,89 1,85 6,90 4,82 3,98 3,51 3,21 2,99 2,82 2,69 2,59 2,50 2,43 2,37 125 3,92 3,07 2,68 2,44 2,29 2,17 2,08 2,01 1,96 1,91 1,87 1,83 6,84 4,78 3,94 3,47 3,17 2,95 2,79 2,66 2,55 2,47 2,39 2,33 3,90 3,06 2,66 2,43 2,27 2,16 2,07 2,00 1,94 1,89 1,85 1,82 150 6,81 4,75 3,91 3,45 3,14 2,92 2,76 2,63 2,53 2,44 2,37 2,31 3,89 3,04 2,65 2,42 2,26 2,14 2,06 1,98 1,93 1,88 1,84 1,80 200 6,76 4,71 3,88 3,41 3,11 2,89 2,73 2,60 2,50 2,41 2,34 2,27 3,86 3,02 2,63 2,39 2,24 2,12 2,03 1,96 1,90 1,85 1,81 1,78 400 6,70 4,66 3,83 3,37 3,06 2,85 2,68 2,56 2,45 2,37 2,29 2,23 3,85 3,00 2,61 2,38 2,22 2,11 2,02 1,95 1,89 1,84 1,80 1,76 1000 6,66 4,63 3,80 3,34 3,04 2,82 2,66 2,53 2,43 2,34 2,27 2,20 3,84 3,00 2,61 2,37 2,22 2,10 2,01 1,94 1,88 1,83 1,79 1,75 ∞ 6,64 4,61 3,79 3,32 3,02 2,81 2,64 2,51 2,41 2,32 2,25 2,19 df1 df2 14 16 20 24 30 40 50 75 100 200 500 ∞ 1 245,36 246,47 248,02 249,05 250,10 251,14 251,77 252,62 253,04 253,68 254,06 254,29 6143,00 6170,01 6208,66 6234,27 6260,35 6286,43 6302,26 6323,68 6333,92 6349,76 6359,54 6365,59 2 19,42 19,43 19,45 19,45 19,46 19,47 19,48 19,48 19,49 19,49 19,49 19,50 99,43 99,44 99,45 99,46 99,47 99,48 99,48 99,48 99,49 99,49 99,50 99,50 3 8,71 8,69 8,66 8,64 8,62 8,59 8,58 8,56 8,55 8,54 8,53 8,53 26,92 26,83 26,69 26,60 26,50 26,41 26,35 26,28 26,24 26,18 26,15 26,13 4 5,87 5,84 5,80 5,77 5,75 5,72 5,70 5,68 5,66 5,65 5,64 5,63 14,25 14,15 14,02 13,93 13,84 13,75 13,69 13,61 13,58 13,52 13,49 13,47 5 4,64 4,60 4,56 4,53 4,50 4,46 4,44 4,42 4,41 4,39 4,37 4,37 9,77 9,68 9,55 9,47 9,38 9,29 9,24 9,17 9,13 9,08 9,04 9,02 6 3,96 3,92 3,87 3,84 3,81 3,77 3,75 3,73 3,71 3,69 3,68 3,67 7,60 7,52 7,40 7,31 7,23 7,14 7,09 7,02 6,99 6,93 6,90 6,88 7 3,53 3,49 3,44 3,41 3,38 3,34 3,32 3,29 3,27 3,25 3,24 3,23 6,36 6,28 6,16 6,07 5,99 5,91 5,86 5,79 5,75 5,70 5,67 5,65 8 3,24 3,20 3,15 3,12 3,08 3,04 3,02 2,99 2,97 2,95 2,94 2,93 5,56 5,48 5,36 5,28 5,20 5,12 5,07 5,00 4,96 4,91 4,88 4,86 9 3,03 2,99 2,94 2,90 2,86 2,83 2,80 2,77 2,76 2,73 2,72 2,71 5,01 4,92 4,81 4,73 4,65 4,57 4,52 4,45 4,41 4,36 4,33 4,31 10 2,86 2,83 2,77 2,74 2,70 2,66 2,64 2,60 2,59 2,56 2,55 2,54 4,60 4,52 4,41 4,33 4,25 4,17 4,12 4,05 4,01 3,96 3,93 3,91 11 2,74 2,70 2,65 2,61 2,57 2,53 2,51 2,47 2,46 2,43 2,42 2,41 4,29 4,21 4,10 4,02 3,94 3,86 3,81 3,74 3,71 3,66 3,62 3,60 12 2,64 2,60 2,54 2,51 2,47 2,43 2,40 2,37 2,35 2,32 2,31 2,30 4,05 3,97 3,86 3,78 3,70 3,62 3,57 3,50 3,47 3,41 3,38 3,36 13 2,55 2,51 2,46 2,42 2,38 2,34 2,31 2,28 2,26 2,23 2,22 2,21 3,86 3,78 3,66 3,59 3,51 3,43 3,38 3,31 3,27 3,22 3,19 3,17 14 2,48 2,44 2,39 2,35 2,31 2,27 2,24 2,21 2,19 2,16 2,14 2,13 3,70 3,62 3,51 3,43 3,35 3,27 3,22 3,15 3,11 3,06 3,03 3,01 15 2,42 2,38 2,33 2,29 2,25 2,20 2,18 2,14 2,12 2,10 2,08 2,07 3,56 3,49 3,37 3,29 3,21 3,13 3,08 3,01 2,98 2,92 2,89 2,87 16 2,37 2,33 2,28 2,24 2,19 2,15 2,12 2,09 2,07 2,04 2,02 2,01 3,45 3,37 3,26 3,18 3,10 3,02 2,97 2,90 2,86 2,81 2,78 2,76 17 2,33 2,29 2,23 2,19 2,15 2,10 2,08 2,04 2,02 1,99 1,97 1,96 3,35 3,27 3,16 3,08 3,00 2,92 2,87 2,80 2,76 2,71 2,68 2,66 18 2,29 2,25 2,19 2,15 2,11 2,06 2,04 2,00 1,98 1,95 1,93 1,92 3,27 3,19 3,08 3,00 2,92 2,84 2,78 2,71 2,68 2,62 2,59 2,57 19 2,26 2,21 2,16 2,11 2,07 2,03 2,00 1,96 1,94 1,91 1,89 1,88 3,19 3,12 3,00 2,92 2,84 2,76 2,71 2,64 2,60 2,55 2,51 2,49 20 2,22 2,18 2,12 2,08 2,04 1,99 1,97 1,93 1,91 1,88 1,86 1,84 3,13 3,05 2,94 2,86 2,78 2,69 2,64 2,57 2,54 2,48 2,44 2,42 21 2,20 2,16 2,10 2,05 2,01 1,96 1,94 1,90 1,88 1,84 1,83 1,81 3,07 2,99 2,88 2,80 2,72 2,64 2,58 2,51 2,48 2,42 2,38 2,36 22 2,17 2,13 2,07 2,03 1,98 1,94 1,91 1,87 1,85 1,82 1,80 1,78 3,02 2,94 2,83 2,75 2,67 2,58 2,53 2,46 2,42 2,36 2,33 2,31 23 2,15 2,11 2,05 2,01 1,96 1,91 1,88 1,84 1,82 1,79 1,77 1,76 2,97 2,89 2,78 2,70 2,62 2,54 2,48 2,41 2,37 2,32 2,28 2,26 24 2,13 2,09 2,03 1,98 1,94 1,89 1,86 1,82 1,80 1,77 1,75 1,73 2,93 2,85 2,74 2,66 2,58 2,49 2,44 2,37 2,33 2,27 2,24 2,21 25 2,11 2,07 2,01 1,96 1,92 1,87 1,84 1,80 1,78 1,75 1,73 1,71 2,89 2,81 2,70 2,62 2,54 2,45 2,40 2,33 2,29 2,23 2,19 2,17 26 2,09 2,05 1,99 1,95 1,90 1,85 1,82 1,78 1,76 1,73 1,71 1,69 2,86 2,78 2,66 2,58 2,50 2,42 2,36 2,29 2,25 2,19 2,16 2,13 27 2,08 2,04 1,97 1,93 1,88 1,84 1,81 1,76 1,74 1,71 1,69 1,67 2,82 2,75 2,63 2,55 2,47 2,38 2,33 2,26 2,22 2,16 2,12 2,10 28 2,06 2,02 1,96 1,91 1,87 1,82 1,79 1,75 1,73 1,69 1,67 1,66 2,79 2,72 2,60 2,52 2,44 2,35 2,30 2,23 2,19 2,13 2,09 2,07 29 2,05 2,01 1,94 1,90 1,85 1,81 1,77 1,73 1,71 1,67 1,65 1,64 2,77 2,69 2,57 2,49 2,41 2,33 2,27 2,20 2,16 2,10 2,06 2,04 30 2,04 1,99 1,93 1,89 1,84 1,79 1,76 1,72 1,70 1,66 1,64 1,62 2,74 2,66 2,55 2,47 2,39 2,30 2,25 2,17 2,13 2,07 2,03 2,01 32 2,01 1,97 1,91 1,86 1,82 1,77 1,74 1,69 1,67 1,63 1,61 1,60 2,70 2,62 2,50 2,42 2,34 2,25 2,20 2,12 2,08 2,02 1,98 1,96 34 1,99 1,95 1,89 1,84 1,80 1,75 1,71 1,67 1,65 1,61 1,59 1,57 2,66 2,58 2,46 2,38 2,30 2,21 2,16 2,08 2,04 1,98 1,94 1,91 36 1,98 1,93 1,87 1,82 1,78 1,73 1,69 1,65 1,62 1,59 1,56 1,55 2,62 2,54 2,43 2,35 2,26 2,18 2,12 2,04 2,00 1,94 1,90 1,87 38 1,96 1,92 1,85 1,81 1,76 1,71 1,68 1,63 1,61 1,57 1,54 1,53 2,59 2,51 2,40 2,32 2,23 2,14 2,09 2,01 1,97 1,90 1,86 1,84 40 1,95 1,90 1,84 1,79 1,74 1,69 1,66 1,61 1,59 1,55 1,53 1,51 2,56 2,48 2,37 2,29 2,20 2,11 2,06 1,98 1,94 1,87 1,83 1,81 42 1,94 1,89 1,83 1,78 1,73 1,68 1,65 1,60 1,57 1,53 1,51 1,49 2,54 2,46 2,34 2,26 2,18 2,09 2,03 1,95 191 1,85 1,80 1,78 44 1,92 1,88 1,81 1,77 1,72 1,67 1,63 1,59 1,56 1,52 1,49 1,48 2,52 2,44 2,32 2,24 2,15 2,07 2,01 1,93 1,89 1,82 1,78 1,75 46 1,91 1,87 1,80 1,76 1,71 1,65 1,62 1,57 1,55 1,51 1,48 1,46 2,50 2,42 2,30 2,22 2,13 2,04 1,99 1,91 1,86 1,80 1,76 1,73 48 1,90 1,86 1,79 1,75 1,70 1,64 1,61 1,56 1,54 1,49 1,47 1,45 2,48 2,40 2,28 2,20 2,12 2,02 1,97 1,89 1,84 1,78 1,73 1,71 50 1,89 1,85 1,78 1,74 1,69 1,63 1,60 1,55 1,52 1,48 1,46 1,44 2,46 2,38 2,27 2,18 2,10 2,01 1,95 1,87 1,82 1,76 1,71 1,69 55 1,88 1,83 1,76 1,72 1,67 1,61 1,58 1,53 1,50 1,46 1,43 1,41 2,42 2,34 2,23 2,15 2,06 1,97 1,91 1,83 1,78 1,71 1,67 1,64 60 1,86 1,82 1,75 1,70 1,65 1,59 1,56 1,51 1,48 1,44 1,41 1,39 2,39 2,31 2,20 2,12 2,03 1,94 1,88 1,79 1,75 1,68 1,63 1,60 65 1,85 1,80 1,73 1,69 1,63 1,58 1,54 1,49 1,46 1,42 1,39 1,37 2,37 2,29 2,17 2,09 2,00 1,91 1,85 1,77 1,72 1,65 1,60 1,57 70 1,84 1,79 1,72 1,67 1,62 1,57 1,53 1,48 1,45 1,40 1,37 1,36 2,35 2,27 2,15 2,07 1,98 1,89 1,83 1,74 1,70 1,62 1,57 1,54 75 1,83 1,78 1,71 1,66 1,61 1,55 1,52 1,47 1,44 1,39 1,36 1,34 2,33 2,25 2,13 2,05 1,96 1,87 1,81 1,72 1,67 1,60 1,55 1,52 80 1,82 1,77 1,70 1,65 1,60 1,54 1,51 1,45 1,43 1,38 1,35 1,33 2,31 2,23 2,12 2,03 1,94 1,85 1,79 1,70 1,65 1,58 1,53 1,50 85 1,81 1,76 1,70 1,65 1,59 1,54 1,50 1,45 1,42 1,37 1,34 1,32 2,30 2,22 2,10 2,02 1,93 1,83 1,77 1,69 1,64 1,56 1,51 1,48 90 1,80 1,76 1,69 1,64 1,59 1,53 1,49 1,44 1,41 1,36 1,33 1,30 2,29 2,21 2,09 2,00 1,92 1,82 1,76 1,67 1,62 1,55 1,49 1,46 95 1,80 1,75 1,68 1,63 1,58 1,52 1,48 1,43 1,40 1,35 1,32 1,29 2,28 2,20 2,08 1,99 1,90 1,81 1,75 1,66 1,61 1,53 1,48 1,45 100 1,79 1,75 1,68 1,63 1,57 1,52 1,48 1,42 1,39 1,34 1,31 1,29 2,27 2,19 2,07 1,98 1,89 1,80 1,74 1,65 1,60 1,52 1,47 1,43 125 1,77 1,73 1,66 1,60 1,55 1,49 1,45 1,40 1,36 1,31 1,27 1,25 2,23 2,15 2,03 1,94 1,85 1,76 1,69 1,60 1,55 1,47 1,41 1,38 150 1,76 1,71 1,64 1,59 1,54 1,48 1,44 1,38 1,34 1,29 1,25 1,23 2,20 2,12 2,00 1,92 1,83 1,73 1,66 1,57 1,52 1,43 1,38 1,34 200 1,74 1,69 1,62 1,57 1,52 1,46 1,41 1,35 1,32 1,26 1,22 1,19 2,17 2,09 1,97 1,89 1,79 1,69 1,63 1,53 1,48 1,39 1,33 1,28 400 1,72 1,67 1,60 1,54 1,49 1,42 1,38 1,32 1,28 1,22 1,17 1,13 2,13 2,05 1,92 1,84 1,75 1,64 1,58 1,48 1,42 1,32 1,25 1,19 1000 1,70 1,65 1,58 1,53 1,47 1,41 1,36 1,30 1,26 1,19 1,13 1,09 2,10 2,02 1,90 1,81 1,72 1,61 1,54 1,44 1,38 1,28 1,19 1,12 ∞ 1,69 1,65 1,57 1,52 1,46 1,40 1,35 1,29 1,25 1,17 1,11 1,05 2,09 2,00 1,88 1,79 1,70 1,60 1,53 1,42 1,36 1,25 1,16 1,07 Để đánh giá hiệu lực khi sử dụng một loại phân bón nào đó, tùy theo mục đích, yêu cầu cụ thể của từng loại phân bón cho từng đối tượng cây trồng cụ thể mà chúng ta có thể sử dụng các phương pháp theo dõi, thu thập số liệu dựa vào các tiêu chuẩn, quy chuẩn đã được ban hành. Các cây trồng khác nhau sẽ sử dụng phương pháp theo dõi khác nhau. Trong tài liệu này, xin giới thiệu các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá đối với một số nhóm cây trồng trong sản xuất nông lâm nghiệp. 5.1.1. Nhóm cây lương thực Trong thí nghiệm khảo nghiệm giống lúa, thí nghiệm được bố trí 3 lần nhắc lại, diện tích một lần nhắc lại là 10 m2 (2 m x 5 m). Cần phải theo dõi 29 chỉ tiêu như sau: Bảng 1. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá Chỉ tiêu Giai đoạn* Đơn vị tính hoặc điểm Mức độ biểu hiện Phương pháp đánh giá 2 1 5 9 Trung bình: Cây sinh trưởng trung bình, hầu hết có 1 dảnh 6 1 5 9 Trung bình: 4-7 ngày 6-9 1 3 5 Trung bình: Cây khác dạng >0,3 -0,5% (lúa lai >2- 4%) 7-9 1 5 9 Thoát vừa đúng cổ bông 8-9 1 5 9 Trung bình: Hầu hết cây bị nghiêng 9 1 5 9 Trung bình: Các lá trên biến vàng 9 ngày 9 cm 9 1 5 9 Trung bình: 10-50% số hạt rụng 9 bông 9 hạt 9 % 9 gam 9 tạ/ha 2-3 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, chưa xuất hiện vùng sản sinh bào tử Dạng vết bệnh như điểm ở 2, nhưng vết bệnh xuất hiện nhiều ở các lá trên Vết bệnh điển hình: 4-10% diện tích lá Vết bệnh điển hình: 26-50% diện tích lá Hơn 75% diện tích vết bệnh trên lá 8 0 1 3 5 7 9 Vết bệnh có trên vài cuống bông hoặc trên gié cấp 2 Vết bệnh bao quanh một phần gốc bông hoặc phần thân rạ phía dưới trục bông Vết bệnh bao quanh hoàn toàn cổ bông hoặc phần thân rạ cao nhất, hoặc phần trục gần gốc bông, số hạt chắc ít hơn 30% 5-8 1 3 5 7 9 6 -12% 26 -50% Rhizoctonia solani 7-8 0 1 3 5 7 9 Bipolaris oryzae, Drechslera oryzae 2 và 5-9 0 1 3 5 7 9 11-25% diện tích vết bệnh trên lá >76% diện tích vết bệnh trên lá 3-5 và 8-9 0 1 3 5 7 9 3-9 0 1 3 5 7 9 1-10% cây bị hại 21-35% cây bị hại >51% cây bị hại Ninaparvata lugens 3-9 0 1 3 5 7 9 2-7 0 1 3 5 7 9 2-5 % 2 1 3 5 7 9 Mạ mầu xanh nhạt Mạ mầu nâu 4-9 1 3 5 7 9 7-9 1 3 5 7 9 61-80% 11-40% 3-4 1 3 5 7 Sinh trưởng gần như bình thường, song đẻ nhánh bị hạn chế, một số lá bị biến mầu hoặc cuộn lại Sinh trưởng hoàn toàn bị kiềm chế, hầu hết lá bị khô, một số cây bị khô 9 9 Các chỉ tiêu được theo dõi, đánh giá vào những giai đoạn sinh trưởng thích hợp của cây lúa. Các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa được biểu thị bằng số như sau: 1 Nẩy mầm 6 Trỗ bông 3 Đẻ nhánh 8 Vào chắc 5 Làm đòng - Ngày gieo; thời gian trổ bông; thời gian sinh trưởng - Một số chỉ tiêu chất lượng 5.1.1.2. Cây ngô Bảng 2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp giá TT Chỉ tiêu Giai đoạn Đơn vị tính hoặc điểm Mức độ biểu biện Phương pháp đánh giá 1 Ngày 2 Cây mọc Ngày 3 Trổ cờ-tung phấn Ngày 4 Trổ cờ-phun râu Ngày 5 Bắp chín Ngày 6 Bắp chín sữa Cm 7 Bắp chín sữa Cm 8 Bắp bắt đầu chín sáp 1 2 3 4 5 Khá Kém 9 Bắp chín sáp 1 2 3 4 5 10 Thu hoạch Bắp 11 Thu hoạch Cm 12 Thu hoạch Cm 13 Thu hoạch Hàng 14 Thu hoạch Hạt 15 Sau thu hoạch % 16 Thu hoạch 1 2 3 4 Bán đá Răng ngựa 17 Thu hoạch 1 2 3 4 5 6 7 Trắng đục Vàng Đỏ 18 Sau thu hoạch Gam 19 Thu hoạch Tạ/ha - Thu và cân toàn bộ số bắp còn lại ở 2 hàng giữa (thứ 2 và thứ 3) của mỗi ô, sau đó cộng thêm khối lượng bắp tươi của 10 cây mẫu ở trên để tính khối lượng bắp tươi/ô. Gộp chung và cân khối lượng bắp tươi của 3 lần nhắc (30 cây) vào 1 túi, tách hạt và phơi khô đến độ ẩm 14%. Cân khối lượng hạt khô của 30 cây mẫu và tính năng suất hạt khô theo công thức: S0: Diện tích hàng ngô thứ 2 và hàng thứ 3 thu hoạch (7 m2). P3: Khối lượng bắp tươi của 30 cây mẫu. A0: ẩm độ hạt khi cân khối lượng hạt mẫu. P2: Khối lượng hạt của mẫu (cân lúc đo độ ẩm hạt "AO"). 20 Chín sữa tạ/ha 21 21.1 Chín sáp 1 2 3 4 5 5- 25- 21.1 Chín sáp 1 2 3 4 5 5- 25- 21.2 Chín sáp 1 2 3 4 5 5- 25- 21.3 Chín sữa và chín sáp 1 2 3 4 5 21.4 Chín sữa và chín sáp 0 1 2 3 4 5 Rất nhẹ (1-10%). Nhiễm vừa (26- 50%). Nhiễm rất nặng >75%). Đánh giá toàn bộ số cây ở 2 hàng giữa của ô trên 3 lần lặp lại. 21.5 Chín sữa và chín sáp 0 1 2 3 4 5 Rất nhẹ (1-10%). Nhiễm vừa ( 26- 50%). Nhiễm rất nặng >75%). Đánh giá toàn bộ số cây ở 2 hàng giữa của ô trên 3 lần lặp lại. 21.6 Chín sữa và chín sáp 0 1 2 3 4 5 Rất nhẹ (1-10%). Nhiễm vừa ( 26- 50%). Nhiễm rất nặng >75%). Đánh giá toàn bộ số cây ở 2 hàng giữa của ô trên 3 lần lặp lại 21.7 Chín sáp % Đánh giá toàn bộ số cây ở 2 hàng giữa của ô ở 3 lần lặp lại 21.8 Chín sáp % Đánh giá toàn bộ số cây ở 2 hàng giữa của ô trên 3 lần lặp lại 21.9 Chín sáp 1 2 3 4 5 1-10 % hạt bị bệnh 21-40 % hạt bị bệnh 22 Chín sáp hoặc sau gặp điều kiện bất thuận 22.1 1 Chín sáp % 2 Sau các đợt gió to, hạn, rét. 1 2 3 4 5 Khá: 5-15% cây gẫy Kém: 30-50% cây gẫy 22.2 1 Ngô 8-9 lá và trước trổ 10 ngày 1 2 3 4 5 Khá: Mép lá mới cuộn Kém: Mép lá cuộn vào trong 2 Thu hoạch 1 2 3 4 5 Khá: kết hạt 70-80% bắp Kém: kết hạt 30-40% bắp 22.3 Thu hoạch 1 2 3 4 5 Khá: kết hạt 70-80% bắp Kém: kết hạt 30-40% bắp 23 Chín sữa (Sau phun râu 18-20 ngày) 23.1 1 2 3 4 5 Dẻo trung bình Ít dẻo 23.2 1 2 3 4 5 Thơm Hơi thơm 23.3 1 2 3 4 5 Vị đậm khá Vị hơi nhạt 23.4 1 2 3 4 5 Ngọt Ít ngọt 23.5 1 2 3 4 5 6 Trắng trong Màu vàng Màu không đồng nhất Tuy nhiên, đối với thí nghiệm khảo nghiệm phân bón nên tập chung vào một số chỉ tiêu sau: - Chiều cao cây; chiều cao đóng bắp; số bắp/cây; chiều dài bắp; đường kính bắp; số hàng hạt/bắp; số hạt/hàng - Một số chỉ tiêu chất lượng đối với ngô nếp, ngô ngọt 5.1.1.3. Cây sắn Bảng 3. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá TT Chỉ tiêu Giai đoạn đánh giá Đơn vị tính hoặc điểm Mức độ biểu hiện Phương pháp đánh giá 1 Số ngày từ trồng đến mọc mầm Mọc mầm Ngày 2 Số ngày từ trồng đến bắt đầu phân cành cấp 1 Phân cành Ngày 3 Số ngày từ trồng đến thu hoạch Chín Ngày 4 Chiều cao cây Chín cm 5 Chiều cao phân cành Phân cành cm 6 Độ thuần đồng ruộng 9-10 lá 1 2 3 4 5 Khá Kém 7 Số thân/khóm Phân cành 1 3 5 2 thân 8 Phân cành Phân cành 1 3 Không phân cành 9 Màu lá 9-10 lá 1 2 3 4 5 6 Tím Xanh đậm Xanh nhạt 10 Mầu ngọn lá 9-10 lá 1 2 3 4 Tím Trắng 11 Mầu cuống lá 9-10 lá 1 3 5 Tím 12 Mầu vỏ thân 1 3 5 7 9 Tím Xám bạc 13 Mầu hoa Khi hoa nở 100 % 1 3 5 Tím 14 Mầu vỏ củ Thu hoạch 1 3 5 7 Xám Trắng 1 3 5 Trắng Trắng hồng 15 Mầu thịt củ Thu hoạch 1 3 Trắng đục 16 Số cây thu hoạch Thu hoạch Cây/ô 17 Số củ/cây Thu hoạch củ/cây 18 Khối lượng củ tươi/cây Thu hoạch kg 19 Năng suất củ tươi Thu hoạch tạ/ha 20 Khối lượng sắn lát khô/cây Thu hoạch kg 21 Năng suất sắn lát khô Thu hoạch tạ/ha 22 Chỉ số thu hoạch % 23 Sùng và mối đục hom Mọc mầm % 24 Bệnh đốm nâu lá Cercosporidiumhenning sii Phân cành % 25 Bệnh khảm lá Mozaic Manihot virusl.Smith Phân cành % 26 Bệnh thối củ Phacolus manihotis Henn Thu hoạch % 27 Khả năng chịu hạn Sau đợt hạn nặng 1 2 3 4 5 28 Khả năng chịu rét Sau đợt rét đậm 1 2 3 4 5 29 Khả năng chống đổ - Đổ rễ Chín % - Đổ gẫy thân Sau đợt gió to 1 2 3 4 5 Khá: 5-15 % cây gẫy Kém: 30-50 % cây gẫy 30 Chất lượng củ: - Hàm lượng chất khô Thu hoạch % - Hàm lượng tinh bột Thu hoạch % - Màu sắc củ khi luộc Thu hoạch 1 3 Trắng đục 31 Chất lượng thử nếm Thu hoạch - Độ xơ 1 2 3 Xơ trung bình - Độ bở 1 2 3 4 5 Bở Hơi bở - Độ dẻo 1 2 3 Dẻo - Vị đắng 1 2 3 4 5 Đắng khá Hơi đắng - Độ ngọt 1 2 3 4 5 Ngọt khá Hơi ngọt Chú thích: (*) Khi cây đã rụng khoảng 2/3 số lá, trên thân còn khoảng từ 7 đến 10 lá đã chuyển màu vàng nhạt và khô héo; đỉnh thân chính dừng sinh trưởng, lớp vỏ biểu bì của thân có mầu xám nâu hoặc xám bạc. - Ngày trồng; thời gian thu hoạch; chiều cao cây - Khối lượng củ tươi/cây; khối lượng sắn lát khô/cây - Một số sâu bệnh hại chính (sâu đục thân,đục củ, bệnh khảm lá, thối củ, …) Trong thí nghiệm khảo nghiệm giống khoai lang, thí nghiệm được bố trí 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi lần nhắc lại 14 m2 (2,8 m x 5 m). Cần phải theo dõi 22 chỉ tiêu như sau: Bảng 4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá TT Chỉ tiêu Giai đoạn đánh giá Đơn vị tính hoặc điểm Mức độ biểu hiện Phương pháp đánh giá 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 1 3 5 Trung bình 6 Xanh Màu khác 7 Bán đứng 8 Vàng đỏ 9 Vàng Màu khác 10 Khóm/ô 11 Kg/ô 12 Gam (g) - Củ trung bình (khối lượng 200-250g) 13 % 14 % 15 % 16 % 17 1 2 3 4 5 Hại nhẹ, hồi phục nhanh Hại nặng, hồi phục kém 18 1 3 5 Ngọt 19 1 3 5 7 Bở Nhão 20 % 21 % 22 % Tuy nhiên, đối với thí nghiệm khảo nghiệm phân bón nên tập chung vào một số chỉ tiêu sau: - Số khóm thu hoạch trên ô thí nghiệm; khối lượng thân lá trên ô thí nghiệm; số lượng và khối lượng củ trên ô thí nghiệm; chất lượng ăn tươi 5.1.2. Cây rau Trong thí nghiệm khảo nghiệm giống cải bắp, thí nghiệm được bố trí 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi lần nhắc lại 13 m2 (1,3 m x 10 m). Cần phải theo dõi 30 chỉ tiêu như sau: Bảng 5. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá TT Chỉ tiêu Giai đoạn Đơn vị tính/Điểm Trạng thái biểu hiện Phương pháp đánh giá 1 Ngày gieo Gieo ngày 2 Ngày mọc Mọc ngày 3 Ngày trồng Cây con ngày 4 Ngày trải lá bàng Giai đoạn trải lá bàng ngày 5 Cây: đường kính tán cây Giai đoạn trải lá bàng cm 6 Lá ngoài: hình dạng phiến lá Trải lá bàng 1 2 3 4 5 Ovan đứng Elip ngang 7 Ngày bắt đầu cuốn bắp ngày 8 Cây: khối lượng Giai đoạn chín thu hoạch kg 9 Bắp: khối lượng bắp Giai đoạn chín thu hoạch kg 10 Bắp: hình dạng theo mặt cắt dọc Giai đoạn chín thu hoạch 1 2 3 4 5 6 7 Elip ngang Elip đứng Ovan đứng 11 Bắp: chiều cao Giai đoạn chín thu hoạch cm 12 Bắp: đường kính Giai đoạn chín thu hoạch cm 13 Bắp: độ bao bắp Giai đoạn chín thu hoạch 1 2 3 Bao một phần 14 Bắp: mầu của lá trong Giai đoạn chín thu hoạch 1 2 3 4 Vàng Tím 15 Bắp: tỉ lệ bắp cuốn Giai đoạn chín thu hoạch % ----------------- x100 16 Bắp: độ chặt Giai đoạn chín thu hoạch g/cm3 G HxD2x0.523 - H: chiều cao bắp (cm) - P=g/cm3 (P càng cao bắp càng chặt thể hiện giống tốt) (P càng tiến tới 1 thì bắp càng chặt) 17 Thời gian sinh trưởng (thời gian từ gieo đến thu hoạch) Giai đoạn chín thu hoạch ngày 18 Năng suất sinh khối Giai đoạn chín thu hoạch kg/ô 19 Năng suất bắp Giai đoạn chín thu hoạch kg/ô 20 Bệnh thối nhũn cải bắp Erwinia carotovora (Jones) Holland Sau trồng 30, 45 và 60 ngày Cấp 1 Cấp 3 Cấp 5 Cấp 7 Cấp 9 21 Đốm lá vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. campetris (Pammel) Dowson Sau trồng 30, 45 và 60 ngày Cấp 1 Cấp 3 Cấp 5 Cấp 7 Cấp 9 22 Bệnh thối hạch cải bắp-Sclerotinia sclerotiorum (Lib) de Bary; Sau trồng 30, 45 và 60 ngày Cấp 1 Cấp 3 Cấp 5 Cấp 7 Cấp 9 23 Bệnh đốm vòm-Alternaria brassicae Sace; Sau trồng 30, 45 và 60 ngày Cấp 1 Cấp 3 Cấp 5 Cấp 7 Cấp 9 24 Sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus Sau trồng 30, 45 và 60 ngày Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 25 Sâu xanh bướm trắng hại rau cải Pieris rapae L. Sau trồng 30, 45 và 60 ngày Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 26 Bọ nhảy sọc cong Phyllotreta striolata Fabricius Sau trồng 30, 45 và 60 ngày Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 27 Rệp muội xám cải bắp (rệp cải, rệp muội xám) Brevicoryne brassicae L. Sau trồng 30, 45 và 60 ngày Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 28 Khả năng chống chịu các điều kiện ngoại cảnh bất thuận Khi gặp điều kiện bất thuận 1 3 5 7 9 29 Chất lượng sau thu hoạch: Hàm lượng chất khô; Hàm lượng Vitamin C; Hàm lượng đường tổng số Giai đoạn chính thu hoạch % mg/100g mg/100g 30 Khẩu vị (độ giòn, ngọt) Giai đoạn chín thu hoạch 1 2 3 4 5 Ngon Kém Ghi chú: Các tính trạng 8, 9, 10, 11, 12. Mỗi lần nhắc thực hiện trên 10 cây mẫu và tính giá trị trung bình - Ngày gieo; thời gian trải lá bàng; đường kính tán; thời gian bắp bắt đầu cuộn; chiều cao bắp; đường kính bắp; khối lượng cây; khối lượng bắp; thời gian sinh trưởng 5.1.2.2. Cà chua (rau ăn quả) Bảng 6. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá TT Chỉ tiêu Giai đoạn Đơn vị tính/Điểm Mức độ biểu hiện Phương pháp đánh giá 1 Kiểu hình sinh trưởng Ra hoa 1 2 3 Bán hữu hạn: Trung gian giữa hữu hạn và vô hạn 2 Ngày ra hoa Ra hoa ngày 3 Màu vai quả Trước khi quả chín 1 9 Có 4 Ngày thu quả đợt 1 Quả chín ngày 5 Ngày kết thúc thu hoạch Quả chín ngày 6 Màu quả chín Quả chín 1 2 3 4 Hồng Màu khác 7 Dạng quả theo mặt cắt dọc Quả chín 1 3 5 7 9 Tròn dẹt: 0,6 đến dưới 0,9 Tròn dài: trên 1,1 đến 1,3 8 Độ cứng của quả Quả chín 3 5 7 Trung bình 9 Tỷ lệ quả nứt Quả chín % 10 Đường kính quả Quả chín cm 11 Độ dày thịt quả Quả chín mm 12 Số quả /cây Quả chín quả 13 Khối lượng quả/cây Quả chín kg Số cây mẫu: 5/lần nhắc 14 Năng suất Quả chín kg/ô 15 Bệnh mốc sương (Phytopthora infestans Debary) Sau trồng 30, 60 và 90 ngày 1 3 5 7 9 16 Bệnh vi rút Từ trồng đến thu hoạch % cây 17 Từ trồng đến thu hoạch % cây 18 Đậu quả đến thu hoạch % quả 19 - Độ Brix - Hàm lượng đường tổng số - Hàm lượng a xít Quả chín % % % chất khô mg/100g % Tuy nhiên, đối với thí nghiệm khảo nghiệm phân bón nên tập chung vào một số chỉ tiêu sau: - Đường kính quả; độ dày thịt quả; số quả/cây - Một số sâu bệnh hại chính (mốc sương, xoăn lá, héo xanh, …). Trong thí nghiệm khảo nghiệm giống khoai tây, thí nghiệm được bố trí 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi lần nhắc lại 9 m2 (1,2 m x 7,5 m). Cần phải theo dõi 29 chỉ tiêu như sau: Bảng 7. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá TT Chỉ tiêu Giai đoạn đánh giá Đơn vị tính hoặc điểm Mức độ biểu hiện Phương pháp đánh giá 1 Ngày mọc Mọc Ngày Khi có 70% số khóm/ô mọc khỏi mặt đất Quan sát toàn bộ số khóm /ô 2 Số khóm mọc/ô Sau trồng 30 ngày Khóm Mầm cây lộ rõ trên mặt đất Đếm số khóm mọc/ô 3 Ngày xuống dây (thời gian sinh trưởng) Sau trồng 80 ngày Ngày Khi có 70% thân lá chuyển màu vàng tự nhiên, vỏ củ nhẵn bóng và rắn chắc. Quan sát toàn bộ số khóm /ô 4 Sinh trưởng của cây Sau mọc 45 ngày 3 5 7 Kém Trung bình Tốt Quan sát toàn bộ số khóm/ô 5 Độ đồng đều giữa các khóm Sau mọc 45 ngày 3 5 7 Kém Trung bình Tốt Quan sát toàn bộ số khóm/ô 6 Dạng cây Sau mọc 45 ngày Đứng Nửa đứng Bò Quan sát toàn bộ số khóm/ô 7 Độ dài tia củ Thu hoạch 3 5 7 Ngắn Trung bình Dài Quan sát tia củ của từng giống và đánh giá 8 Bệnh mốc sương (Phytophthora infestans) Sau mọc 45 đến 75 ngày 1 Không bị bệnh Quan sát diện tích vết bệnh trên thân lá, đánh giá và cho điểm 3 Nhẹ, 5 Trung bình, 20 đến 50% diện tích thân lá nhiễm bệnh 7 Nặng, >50 đến 75% diện tích thân lá nhiễm bệnh 9 Rất nặng, >75% diện tích thân lá nhiễm bệnh 9 Bệnh đốm lá (Alternaria Solani) Sau mọc 30 đến 45 ngày 1 Không bị bệnh Quan sát diện tích vết bệnh trên thân lá, đánh giá và cho điểm 3 Nhẹ, 5 Trung bình, 20 đến 50% diện tích thân lá nhiễm bệnh 7 Nặng, >50 đến 75% diện tích thân lá nhiễm bệnh 9 Rất nặng, >75% diện tích thân lá nhiễm bệnh 10 Bệnh vi rút Sau mọc 15, 30 và 45 ngày % Tất cả các khóm có triệu trứng bị bệnh/ô. Đếm số cây có triệu chứng bệnh tại mỗi lần nhắc 11 Bệnh héo xanh do vi khuẩn (Pseudomonas Solanasearumhay Ralstoiria Solanasearum. Erwinia ssp, Corynebacterium spedonicum) Sau mọc đến thu hoạch % Cây chết héo xanh Đếm số cây có triệu chứng bệnh tại mỗi lần nhắc 12 Bệnh héo vàng do nấm (Verticilium albo-atrum, Fusarium spp.) Sau mọc đến thu hoạch % Cây chết héo vàng. Đếm số cây có triệu chứng bệnh tại mỗi lần nhắc 13 Sâu xám (Agrotis ypsilon Rottemberg) Sau mọc 15, 30 và 45 ngày % Cây bị cắn đứt ngang thân Đếm số cây bị hại tại mỗi lần nhắc 14 Rệp gốc (Rhopalosiphum ufiabdominalis) Sau mọc 15, 30 và 45 ngày 0 Không bị hại Quan sát giá mức độ bị hại và khả năng hồi phục của cây sau khi gặp điều kiện bất thuận, đánh giá và cho điểm 1 Bị hại nhẹ 3 Một số cây có lá bị héo 5 Tất cả các cây có lá bị héo, cây sinh trưởng chậm 7 Trên 50% số cây bị chết 9 Tất cả các cây bị chết 15 Nhện trắng (Polyphagonemus latus) Sau mọc 15, 30 ngày 0 Không bị hại Quan sát và đánh giá 1 Bị hại nhẹ 3 Một số cây có lá bị hại 5 Tất cả các cây có lá bị hại, cây sinh trưởng chậm 7 Trên 50% số cây bị chết, số còn lại ngừng sinh trưởng 9 Tất cả các cây bị chết 16 Bọ trĩ (Frankiniella spp) Sau mọc 15, 30 ngày 0 Không bị hại Quan sát và đánh giá 1 Bị hại nhẹ 3 Một số cây có lá bị hại 5 Tất cả các cây có lá bị hại, cây sinh trưởng chậm 7 Trên 50% số cây bị chết, số còn lại ngừng sinh trưởng 9 Tất cả các cây bị chết 17 Khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh bất thuận Khi gặp điều kiện bất thuận 1 Không bị hại Quan sát và đánh giá 2 Hại nhẹ, hồi phục nhanh 3 Hại trung bình, hồi phục chậm 4 Hại nặng hồi phục kém 5 Chết hoàn toàn 18 Dạng củ Sau khi thu hoạch 1 2 3 4 5 6 Tròn Ovan ngắn Ovan Ovan dài Dài Rất dài Quan sát các củ và đánh giá 19 Màu vỏ củ Thu hoạch 1 2 3 4 5 6 7 8 Kem nhạt Vàng Đỏ Đỏ một phần Xanh Xanh một phần Nâu đỏ Màu khác Quan sát vỏ củ và đánh giá 20 Màu thịt củ Khi thu hoạch 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trắng Kem Vàng nhạt Vàng trung bình Vàng đậm Đỏ Đỏ một phần Xanh Xanh một phần Màu khác Cắt đôi củ và quan sát thịt củ 21 Độ sâu mắt củ Thu hoạch 1 3 5 7 9 Rất nông Nông Trung bình Sâu Rất sâu Quan sát mắt củ và đánh giá 22 Số khóm thu/ô Thu hoạch khóm Đếm số khóm thực tế tại mỗi ô thí nghiệm khi thu hoạch 23 Số củ và khối lượng củ/ô Thu hoạch % Củ to (đường kính >50 mm) Củ trung bình (Đường kính 30-50mm) Củ nhỏ (Đường kính Phân loại và đếm số củ theo đường kính 24 Khối lượng củ không đạt thương phẩm/ô Thu hoạch Kg/ô Cân tổng số củ bị bệnh, củ dị dạng tại mỗi lần nhắc 25 Chất lượng thử nếm củ sau luộc Sau thu hoạch 7-10 ngày 1 2 3 4 5 Rất ngon Ngon Trung bình Không ngon Rất dở Đánh giá và cho điểm 26 Độ bở sau luộc Sau thu hoạch 7-10 ngày 1 3 5 Bở Ít bở Không bở Đánh giá và cho điểm 27 Hàm lượng tinh bột Sau thu hoạch 7-10 ngày % chất khô Mỗi giống phân tích một lần trong quá trình khảo nghiệm theo phương pháp quy định tại tiêu chuẩn hiện hành 28 Hàm lượng chất khô Sau thu hoạch 7-10 ngày % Phân tích một lần trong quá trình khảo nghiệm theo phương pháp của phòng thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định 29 Các chỉ tiêu chất lượng khác cho chế biến công nghiệp Sau thu hoạch 7-10 ngày Phân tích một lần trong quá trình khảo nghiệm (khi có yêu cầu) theo phương pháp của phòng thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định - Ngày mọc; số khóm/ô; thời gian sinh trưởng; số khóm thu/ô - Khối lượng củ không đạt thương phẩm /ô (củ dị dạng, củ nhỏ, …) - Một số sâu bệnh hại chính (bọ trĩ, nhện trắng, rệp gốc, sâu xám, bệnh mốc sương, vius, héo xanh, …). 5.1.3.1. Cây lạc Bảng 8. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá TT Chỉ tiêu Giai đoạn Đơn vị tính hoặc điểm Mức độ biểu hiện Phương pháp đánh giá 1 Ngày gieo Ngày 2 Ngày mọc Mọc Ngày Ngày có khoảng 50% số cây/ô có 2 lá mang xoè ra trên mặt đất. Quan sát toàn bộ cây trên ô 3 Ngày ra hoa Ra hoa Ngày Ngày có khoảng 50% số cây/ô có ít nhất 1 hoa nở ở bất kỳ đốt nào trên thân chính. Quan sát toàn bộ cây trên ô 4 Thời gian sinh trưởng (Số ngày từ gieo đến chín) Chín Ngày Khoảng 80-85% số quả có gân điển hình, mặt trong vỏ quả có màu đen, vỏ lụa hạt có màu đặc trưng của giống; tầng lá giữa và gốc chuyển màu vàng và rụng. Quan sát các cây trên ô 5 Dạng cây Ra hoa rộ 1 2 3 Đứng Nửa đứng Bò ngang Quan sát các cây trên ô 6 Chiều cao cây Thu hoạch cm Đo từ đốt lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân chính của 10 cây mẫu/ô 7 Số cành cấp 1/cây Thu hoạch Cành Đếm số cành hữu hiệu (cành có quả) mọc từ thân chính của 10 cây mẫu/ô 8 Màu sắc vỏ hạt Thu hoạch 1 2 3 4 5 6 7 Trắng kem Trắng hồng Hồng Đỏ Nâu Tím Tím sẫm Quan sát khi quả chín (hạt tươi) 9 Số cây thực thu/ ô Thu hoạch cây Đếm số cây thu hoạch thực tế trên mỗi ô 10 Số quả/cây Thu hoạch Quả Đếm tổng số quả trên 10 cây mẫu/ô. Tính trung bình 1 cây 11 Số quả chắc/cây Thu hoạch Quả Đếm tổng số quả chắc trên 10 cây mẫu/ô. Tính trung bình 1 cây 12 Tỷ lệ quả 1 hạt Thu hoạch % Số quả có 1 hạt/tổng số quả của 10 cây mẫu/ô. 13 Tỷ lệ quả 3 hạt Thu hoạch % Số quả có 3 hạt/tổng số quả của 10 cây mẫu trên ô. 14 Khối lượng 100 quả Sau thu hoạch gam Cân 3 mẫu (bỏ quả lép, non, chỉ lấy quả chắc), mỗi mẫu 100 quả khô ở độ ẩm hạt khoảng 12%, lấy 1 chữ số sau dấu phẩy. 15 Khối lượng 100 hạt (g) Sau thu hoạch gam Cân 3 mẫu hạt nguyên vẹn không bị sâu, bệnh được tách từ 3 mẫu quả (chỉ tiêu 14), mỗi mẫu 100 hạt ở độ ẩm khoảng 12%, lấy 1 chữ số sau dấu phẩy. 16 Tỷ lệ hạt/quả (%) Sau thu hoạch % Tỷ lệ hạt/quả (%) = khối lượng hạt khô/Khối lượng quả khô của 100 quả mẫu. (độ ẩm khoảng 12%) 17 Năng suất quả khô Sau thu hoạch Tạ/ha Thu riêng từng ô, bỏ quả lép, non chỉ lấy quả chắc, phơi khô (độ ẩm hạt khoảng 12%), cân khối lượng (gồm cả hạt của 10 cây mẫu) để tính năng suất trên ô, sau đó quy ra năng suất tạ/ha 18 Độ đồng đều của hạt Sau thu hoạch 3 5 7 Rất đồng đều Trung bình Không đồng đều Quan sát độ đồng đều của hạt 19 Chất lượng hạt: Hàm lượng prôtêin và dầu. Sau thu hoạch % Mỗi giống phân tích một lần trong quá trình khảo nghiệm theo phương pháp tại tiêu chuẩn hiện hành 20 Bệnh gỉ sắt- Puccinia arachidis Speg Trước thu hoạch 1 3 5 7 9 1-5% diện tích lá bị hại >5-25% diện tích lá bị hại >25-50% diện tích lá bị hại >50% diện tích lá bị hại Điều tra ít nhất 10 cây đại diện trên ô theo phương pháp 5 điểm chéo góc. 21 Bệnh đốm đen-Cercospora personatum (Berk & Curt) Trước thu hoạch 1 3 5 7 9 1-5 % diện tích lá bị hại >5-25% diện tích lá bị hại >25-50% diện tích lá bị hại >50% diện tích lá bị hại Điều tra ít nhất 10 cây đại diện trên ô theo phương pháp 5 điểm chéo góc. 22 Bệnh đốm nâu-Cercospora arachidicola Hori Trước thu hoạch 1 3 5 7 9 1-5 % diện tích lá bị hại >5-25% diện tích lá bị hại >25-50% diện tích lá bị hại >50% diện tích lá bị hại Điều tra ít nhất 10 cây đại diện trên ô theo phương pháp 5 điểm chéo góc. 23 Bệnh thối đen cổ rễ do Aspergillus niger Sau gieo 30 ngày 1 2 3 30-50% số cây bị bệnh >50% số cây bị bệnh Số cây bị bệnh/Tổng số cây điều tra. Điều tra toàn bộ số cây trên ô 24 Bệnh héo xanh-Ralstonia solanacearum Smith Trước thu hoạch 1 2 3 30-50% số cây bị bệnh >50% số cây bị bệnh Số cây bị bệnh/Tổng số cây điều tra. Điều tra toàn bộ số cây trên ô 25 Bệnh thối trắng thân do nấm Sclerotium rolfsii Trước thu hoạch 1 2 3 30-50% số cây bị bệnh >50% số cây bị bệnh Số cây bị bệnh/Tổng số cây điều tra. Điều tra toàn bộ số cây trên ô 26 Bệnh thối quả do nấm Sclerotium rolfsii, Fusarium spp, Rhizoctonia Pythium spp Trước thu hoạch 1 2 3 30-50% số cây bị bệnh >50% số cây bị bệnh Tỷ lệ quả thối/số quả điều tra. Điều tra ít nhất 10 cây đại diện trên ô theo phương pháp 5 điểm chéo góc 27 Khả năng chịu hạn, úng Trong và sau đợt hạn, úng 1 2 3 4 5 Không bị hại Hại nhẹ Hại trung bình Hại nặng Hại rất nặng Điều tra, đánh giá toàn bộ các cây trên ô Tuy nhiên, đối với thí nghiệm khảo nghiệm phân bón nên tập chung vào một số chỉ tiêu sau: - Số cây thực thu/ô; số quả/cây; số quả chắc/cây - Một số sâu bệnh hại chính (bệnh lở cổ rễ, gỉ sắt, đốm đen, đốm nâu, …). Trong thí nghiệm khảo nghiệm giống lạc, thí nghiệm được bố trí 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi lần nhắc lại 8,5 m2 (1,7 m x 5 m). Cần phải theo dõi 29 chỉ tiêu như sau: Bảng 9. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá TT Chỉ tiêu Giai đoạn Đơn vị tính hoặc điểm Mức độ biểu biện Phương pháp đánh giá 1 Ngày gieo ngày 2 Ngày mọc Mọc ngày 3 Ngày ra hoa Ra hoa ngày 4 Thời gian sinh trưởng Quả và hạt chín ngày 5 Kiểu sinh trưởng Ra hoa, quả và hạt chín 1 2 Vô hạn 6 Dạng cây Ra hoa 1 2 3 Nửa đứng 7 Màu hoa Ra hoa 1 2 Trắng 8 Màu sắc vỏ hạt (trừ rốn hạt) Hạt khô sau thu hoạch 1 2 3 4 5 6 7 Xanh vàng Nâu nhạt Nâu xẫm 9 Màu sắc rốn hạt Hạt khô sau thu hoạch 1 2 3 4 5 6 Vàng Nâu đậm Đen 10 Chiều cao thân chính Thu hoạch cm 11 Số cành cấp 1/cây Thu hoạch cành 12 Số cây thực thu trên ô Thu hoạch cây 13 Số quả/cây Thu hoạch quả 14 Số quả chắc/cây Thu hoạch quả 15 Số quả 1 hạt/cây Thu hoạch quả 16 Số quả 3 hạt/cây Thu hoạch quả 17 Khối lượng 1000 hạt Hạt khô sau thu hoạch gam 18 Năng suất hạt khô Hạt khô sau thu hoạch tạ/ha 19 Chất lượng hạt: Hàm lượng prôtêin và dầu. Hạt khô sau thu hoạch % 20 Sâu đục quả Eitiella zinekenella Trước thu hoạch % 21 Giòi đục thân Melanesgromyza sojae Cây con % 22 Sâu cuốn lá Lamprosema indicata Trước thu hoạch % 23 Bệnh gỉ sắt Phakopsora pachyrhizi Sydow Ra hoa rộ-vào chắc 1 3 5 7 9 24 Bệnh sương mai Peronospora manshurica Ra hoa rộ-vào chắc 1 3 5 7 9 25 Bệnh đốm nâu Septoria glycines Hemmi Ra hoa rộ-vào chắc 1 3 5 7 9 26 Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonia solani Kunh Cây con (sau mọc 7 ngày) % 27 Bệnh phấn trắng-Erysiphe polygoni Khi xuất hiện bệnh 1 2 3 4 5 28 Tính tách quả Quả và hạt chín 1 2 3 4 5 29 Tính chống đổ Trước thu hoạch 1 2 3 4 5 Tuy nhiên, đối với thí nghiệm khảo nghiệm phân bón nên tập chung vào một số chỉ tiêu sau: - Chiều cao thân; số cây thực thu/ô; số quả/cây; số quả chắc/cây; số quả 1 hạt; số quả 3 hạt; khối lượng 1000 hạt; năng suất; chất lượng (hàm lượng protein và dầu) 5.1.3.3. Cây mía Bảng 10. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá TT Chỉ tiêu Giai đoạn Đơn vị tính hoặc điểm Mức độ biểu biện Phương pháp đánh giá 1. 1.1 Màu thân Chín công nghiệp - Vàng - Xanh ẩn vàng - Vàng ẩn xanh 1.2 Đường kính thân Chín công nghiệp cm - Trung bình: 2-3 1.3 Bẹ lá Cuối thời kỳ vươn cao + Có lông - Độ bong lá: + Không bong lá 1.4 Phiến lá Cuối thời kỳ vươn cao + Xanh + Xanh nhạt - Độ rộng (giữa lá): + Trung bình: 3-5 cm - Độ dài: + Trung bình: 0,8-1 m - Góc lá so với thân chính: + Trung bình 26-35º 1.5 Mức độ ra hoa (trổ cờ) Chín công nghiệp % - Ra hoa ít: 5-19 2. 2.1 Thời gian mọc mầm Mọc mầm Ngày 2.2 Sức đẻ nhánh Kết thúc thời kỳ đẻ nhánh Nhánh/ cây mẹ - Khá: >1-1,5 - Kém: 2.3 Chiều cao cây Chín công nghiệp cm + Khá: >290-320 + Kém: 2.4 Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính - Sâu % + Tốt: 0-1,5 + Trung bình: >5-10 - Tỷ lệ lóng bị hại: + Khá: 0,01-1,67 + Kém: >3 - Loài sâu hại-Tỷ lệ cây (lóng) bị sâu hại (%) = (Số cây (lóng) bị sâu hại /Tổng số cây (lóng) theo dõi) * 100 - Rệp % - Khá: 1-25 - Kém: >50 - Loài rệp hại - Bệnh than Ustilago Scitaminea Syd. % - Khá: 1,1-5% - Kém: >10% - Tỷ lệ bụi bị bệnh (%) = (Số bụi bị bệnh /Tổng số bụi theo dõi) * 100 Thối ngọn Fusarium monoliforme % - Khá: 1,1-5% - Kém: >10% - Tỷ lệ cây bị bệnh (%) = (Số cây bị bệnh / Tổng số cây theo dõi) * 100 2.5 Khả năng chống chịu hạn, úng (nếu có xảy ra) 2.6 Khả năng chống chịu đổ ngã + Tốt: 0-15 + Trung bình: 31-45 - Cấp đổ ngã (nếu được): + Nhẹ: 45o≤a≤60º + Nặng: a - Tỷ lệ cây đổ ngã (%) = (Số cây đổ ngã / Tổng số cây theo dõi) * 100 2.7 Ngàn cây/ha + Khá: 66-80 + Kém: kg + Khá: >1,45-1,70 + Kém: 2.8 Tấn/ha 2.9 Tấn/ha và % vượt đối chứng + Cao: >20 + Trung bình: 10-15 2.10 % - Khá: 11-13 - Kém: >15 % - Cao: >1,0 - Trung bình: 0-0,5 Tháng tuổi - Trung bình (trung bình sớm, trung bình và trung bình muộn): 10-13 2.11 Tấn/ha và % vượt đối chứng - Cao: >20 - Trung bình: 10-15 3 3.1 % diện tích không có mía trong khoảng cách ³ 0,6 m - Khá: 15-20 - Kém: >30 3.2 Tương tự đánh giá vụ tơ - Tốt: Mật độ cây tốt hơn, chiều cao cây và đường kính thân tương tự hoặc cao hơn - Trung bình: Mật độ cây tương tự, chiều cao cây và đường kính thân kém hơn không đáng kể Tuy nhiên, đối với thí nghiệm khảo nghiệm phân bón nên tập chung vào một số chỉ tiêu sau: - Năng suất; chất lượng (chữ lượng đường) 5.1.3.4. Cây bông Bảng 11. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá Chỉ tiêu Giai đoạn Đơn vị tính Số cây theo dõi Phương pháp đánh giá (%) (cm) Số cành/ cây Số cành/ cây (cm) Ngày Ngày Ngày (%) (%) (%) (%) (%) Xanthomonas malvacearum (%) Trứng/100 cây Con/100 cây Chỉ số cấp rầy hại Con/100 lá Con/100 lá (Aphis gossypii) Con/100 lá (Pectinophora gosypiella) % hoa túm % quả điếc Điều tra tỷ lệ hoa túm/ tổng số hoa theo dõi. Cây/m2 Số quả/cây Tạ/ha Tạ/ha Tạ/ha (g) (g) (%) (g) (mm) (%) (%) (G/tex) (%) Tuy nhiên, đối với thí nghiệm khảo nghiệm phân bón nên tập chung vào một số chỉ tiêu sau: - Thời gian nở hoa; thời gian nở quả; thời gian tận thu - Chất lượng (tỷ lệ xơ, chỉ số xơ, chiều dài xơ, …) 5.2. Phương pháp theo dõi, thu thập các chỉ tiêu đánh giá cây lâu năm Đối với cây có múi, mỗi loại cây có múi khác nhau yêu cầu mật độ khác nhau. Thông thường như sau: - Cây bưởi: 5 m x 6 m, tương đương với mật độ 350 cây/ha. Một số chỉ tiêu cần theo dõi: - Thời gian nở hoa (từ ngày bắt đầu hoa nở đến khi kết thúc hoa nở) - Đo chiều cao quả và đường kính quả - Năng suất: + Thu toàn bộ số quả trên cây mẫu sau đó cân khối lượng và nhân với mật độ trồng để quy về năng suất tạ/ha. 5.2.2. Cây cà phê - Cà phê vối: 3 m x 3 m, tương đương với mật độ 900 cây/ha. - Cà phê chè: 2 m x 2 m, tương đương với mật độ 1.000 cây/ha Một số chỉ tiêu cần theo dõi: - Thời gian nở hoa (từ ngày bắt đầu hoa nở đến khi kết thúc hoa nở) - Số cành mang quả + Khối lượng quả tươi/cây nhân với mật độ độ trồng để quy về năng suất/ha. - Một số chú ý về phòng trừ sâu bệnh: + Tuyến trùng; bệnh lở cổ rễ; bệnh gỉ sắt; bệnh vàng lá rụng quả; bệnh nứt thân, thối cổ rễ, … 6. Lấy mẫu phân bón Phương pháp lấy mẫu phân bón theo TCVN 9486:2018. Phân bón-Lấy mẫu và TCVN 12105:2018. Phân bón vi sinh vật-Lấy mẫu. 6.2.1. Thực hành lấy mẫu tại cơ sở sản xuất Giảng viên hướng dẫn học viên chuẩn bị dụng cụ cho tất cả các tình huống đối với lấy mẫu các loại phân bón khác nhau, đối với mẫu trong kho chứa hàng và trên băng chuyền (rắn, lỏng) bao gồm: - Dụng cụ đựng, chứa, gói mẫu; - Mẫu biên bản bàn giao mẫu; 6.2.1.2. Thực hành lấy mẫu thực tế tại cơ sở sản xuất phân bón a) Dạng rắn - Thực hành lấy mẫu phân bón dạng rắn đối với các loại ống xăm cỡ (22, 28, 35, 60, 90 cm); - Thực hành bao gói, dán nhãn; b) Dạng lỏng - Cách xác định số lượng mẫu ban đầu, vị trí lấy và lượng mẫu tối thiểu cho mẫu ban đầu và cho mẫu thử nghiệm; - Thực hành bao gói, dán nhãn; (2) Lấy mẫu trên băng chuyền - Học viên thực hành vị trí lấy mẫu, lượng mẫu tối thiểu; - Thực hành bao gói, dán nhãn; b) Dạng lỏng - Cách xác định số lượng mẫu ban đầu, vị trí lấy và lượng mẫu tối thiểu cho mẫu ban đầu và cho mẫu thử nghiệm; - Thực hành bao gói, dán nhãn; 6.2.2. Thực hành lấy mẫu tại cửa hàng buôn bán phân bón Giảng viên hướng dẫn học viên chuẩn bị dụng cụ cho tất cả các tình huống đối với lấy mẫu các loại phân bón khác nhau (rắn, lỏng) trong cửa hàng: - Dụng cụ đựng, chứa, gói mẫu; - Mẫu biên bản bàn giao mẫu; 6.2.2.2. Thực hành lấy mẫu thực tế tại cửa hàng - Cách xác định số lượng mẫu ban đầu, vị trí lấy và lượng mẫu tối thiểu cho mẫu ban đầu và cho mẫu thử nghiệm; - Thực hành rút gọn/giản lược mẫu; - Lập biên bản lấy mẫu. - Thực hành lấy mẫu lỏng trong trường hợp mẫu được bao gói với khối lượng thực tế có trong cửa hàng; - Thực hành rút gọn/giản lược mẫu; - Lập biên bản lấy mẫu. PHỤ LỤC MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN KHẢO NGHIỆM PHÂN BÓN VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN VỀ PHÂN BÓN Mẫu số 01 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: …/GCN-… …….., ngày … tháng … năm ….. Ảnh 3x4 cm GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN KHẢO NGHIỆM PHÂN BÓN ………………………(1) Chứng nhận: Ông/Bà: …………………………………………………………………………. Nơi sinh: ………………………………………………………………………… Đã hoàn thành chương trình “Tập huấn khảo nghiệm phân bón” Tại ……………………………………………………………………………….. LÃNH ĐẠO CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN (1) Tên cơ quan có thẩm quyền. Mẫu số 02 TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: …/GCN-… …….., ngày … tháng … năm ….. Ảnh 3x4 cm GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN VỀ PHÂN BÓN ………………………(1) Chứng nhận: Ông/Bà: …………………………………………………………………………. Nơi sinh: ………………………………………………………………………… Đã hoàn thành chương trình “Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón” Tại ……………………………………………………………………………….. LÃNH ĐẠO CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN (1) Tên cơ quan có thẩm quyền. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2. Bộ Nông nghiệp &PTNT (2011), Bảo quản phân bón, mã số: MĐ 05. 3. Học viện Nông nghiệp Hà Nội (2009), An toàn vệ sinh lao động. 5. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Ngô Kim Khôi : Thống kê trong lâm nghiệp, Giáo trình , Trường Đại học lâm nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp.1998. 9. Nguyễn Đình Mạnh (1998), Phân tích Nông hóa - Thổ nhưỡng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Đỗ Đình Thuận (1994), Những thông tin cơ bản về đất Việt Nam, Tài liệu tập huấn về sử dụng phân bón cân đối để tăng năng suất cây trồng và cải thiện môi trường, FADINAP/SFRI. 13. Tài liệu đào tạo người lấy mẫu đất, nước và sản phẩm cây trồng, Vũ Thắng, Nguyễn Bảo Ngọc, Nguyễn Vũ Quỳnh Lan, Nhà xuất bản nông nghiệp, 2011. 15. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa - Vụ Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm (2002), Những thông tin cơ bản về các loại đất chính Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội. 17. Kwanchai A. and Arturo A. Gomez: Statistical Procedures for Agricutural Research. Seconds Edition, Copyright 1984 by John Wiley & Son Ltd. 10. Roger Pitersen: Agricultural Field Experiments, Copyright 1994 by Merel Dekker. Inc. 19. Fertilizer Europ (2012), Guidance for safe and secure storage of fertilizers on farms. 21. Jana Stávkova: Biometrika-Giáo trình, Trường Đại học nông nghiệp BRNO ;1988 (Nguyên bản tiếng Séc). 23. Jim Foler, Lou Cohen and Phil Jarvis : Practical Statistics for Field Biology Second Edition. Copyright 1988 by John Wiley & Sons Ltd. [1] Charlotte Hebebrand, 2013. [2] Jason C. White, 2013. [3] Chi tiết cơ chế tác động của NBTP có thể tham khảo tại Kỷ yếu Hội thảo ”Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng phân bón tại Việt Nam, Cần thơ ngày 5/3/2013. NXB Nông nghiệp, 2013. 1 Charlotte Hebebrand, 2013.
Từ khóa:
Quyết định 5148/QĐ-BNN-BVTV, Quyết định số 5148/QĐ-BNN-BVTV, Quyết định 5148/QĐ-BNN-BVTV của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 5148/QĐ-BNN-BVTV của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 5148 QĐ BNN BVTV của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 5148/QĐ-BNN-BVTV File gốc của Quyết định 5148/QĐ-BNN-BVTV năm 2019 về tài liệu tập huấn khảo nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn và hướng dẫn sử dụng phân bón do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
…………………(1)
-------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Ký tên, đóng dấu)
…………………(1)
-------
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Ký tên, đóng dấu)
Quyết định 5148/QĐ-BNN-BVTV năm 2019 về tài liệu tập huấn khảo nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn và hướng dẫn sử dụng phân bón do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số hiệu
5148/QĐ-BNN-BVTV
Loại văn bản
Quyết định
Người ký
Lê Quốc Doanh
Ngày ban hành
2019-12-31
Ngày hiệu lực
2020-01-01
Lĩnh vực
Hành chính
Tình trạng
Còn hiệu lực
Đăng nhập
Đăng ký