BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4551/QĐ-BNN-PC | Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2016 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
XÂY DỰNG, BAN HÀNH; KIỂM TRA, XỬ LÝ; RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA; HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Quy trình này quy định về:
b) Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
d) Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền bao gồm:
b) Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thông tư của Bộ trưởng, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là dự thảo).
4. Quy trình pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật thực hiện theo Quy chế phối hợp thực hiện công tác pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật giữa các đơn vị thuộc Bộ, Quy chế tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 4183/QĐ-BNN-PC ngày 22 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng.
Quy trình này áp dụng đối với Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các đơn vị khác thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc Bộ) và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
1. Kinh phí xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật sau:
b) Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
d) Thông tư liên tịch số 192/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của liên Bộ Tài chính, Tư pháp quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao, Tổng cục, Cục có trách nhiệm bố trí đủ, kịp thời kinh phí cho công tác xây dựng, ban hành, kiểm soát thủ tục hành chính; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và các nhiệm vụ khác có liên quan.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 4. Chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2. Thứ trưởng chỉ đạo trực tiếp việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với đơn vị hoặc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách; có ý kiến đối với dự án, dự thảo trước khi trình Bộ trưởng.
Điều 5. Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
Điều 8 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sau đây gọi chung là Luật); Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
Đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo có quy định thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP); Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP), Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
1. Đánh giá tác động chính sách trong lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Xây dựng nội dung chính sách, đánh giá tác động chính sách theo quy định tại Điều 35 của Luật; Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 31 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, nếu có chính sách mới thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới trước khi soạn thảo văn bản. Nội dung xây dựng chính sách, đánh giá tác động chính sách theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Thời điểm có hiệu lực, hiệu lực trở về trước, ngưng hiệu lực, hết hiệu lực, hiệu lực về không gian, áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định từ Điều 151 đến Điều 156 của Luật, Điều 38 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Luật, Điều 36 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi thông tin đến Vụ Pháp chế bằng công văn và thư điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 12/2013/TT-BTP ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình ra Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều 11. Đăng Công báo, niêm yết, phát hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan ở Trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước;
Điều 150 của Luật, Chương VI Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
a) Đối với thông tư của Bộ trưởng, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là thông tư), sau khi văn bản được Lãnh đạo Bộ ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng Bộ bản gốc và bản chính kèm theo bản điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử so với bản gốc của thông tư;
3. Hồ sơ dự thảo thông tư và bản gốc phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Cung cấp văn bản để thực hiện cập nhật
b) Thời hạn cung cấp văn bản: trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật, kể từ ngày ký xác thực đối với văn bản hợp nhất trừ những văn bản quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
Những văn bản quy phạm pháp luật dưới đây phải được gửi ngay cho Trung tâm Tin học và Thống kê để thực hiện việc cập nhật văn bản trong ngày thông qua hoặc ký ban hành: Văn bản được ban hành trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; văn bản được ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ngày ký ban hành.
a) Trung tâm Tin học và Thống kê thuộc Bộ thực hiện việc cập nhật, kiểm tra kết quả cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành hoặc chủ trì soạn thảo, văn bản hợp nhất thuộc thẩm quyền hợp nhất của Bộ theo quy định tại Điều 12, Điều 14, Điều 15 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (sau đây gọi chung là Nghị định số 52/2015/NĐ-CP);
3. Duyệt đăng tải văn bản
khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP được Trung tâm Tin học và Thống kê cập nhật chính xác, đầy đủ;
Điều 13. Công bố thủ tục hành chính
2. Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 20 ngày làm việc, tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và Phụ lục kèm theo gửi về Vụ Pháp chế cùng thời điểm trình ký ban hành thông tư để kiểm soát chất lượng;
- Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính;
- Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính.
4. Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính
5. Tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và trình ký ban hành
b) Hồ sơ trình dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính gồm:
- Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính kèm theo thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ;
6. Gửi và công khai Quyết định công bố thủ tục hành chính sau khi được ban hành
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo chuyển hồ sơ công bố thủ tục hành chính đến Trung tâm Tin học và Thống kê để công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
1. Luật của Quốc hội.
3. Nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật.
điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật.
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng dự án; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng dự án.
Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng dự án.
Điều 35 của Luật, mục 1 Chương 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
5. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật.
tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý theo quy định tại Điều 36 của Luật; Điều 10, Điều 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
8. Gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật.
10. Trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng dự án theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 17 Quy trình này.
Điều 16. Gửi Vụ Pháp chế hồ sơ đề nghị xây dựng dự án
a) Thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 15 Quy trình này;
c) Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế; hoàn thiện hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
a) Hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ đề nghị xây dựng dự án;
c) Ý kiến của Vụ Pháp chế tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật, ý kiến thể hiện rõ đề nghị xây dựng dự án của đơn vị chuẩn bị đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
1. Đơn vị được giao chuẩn bị đề nghị xây dựng dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng dự án để trình Chính phủ.
3. Hồ sơ trình Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật.
Thời hạn gửi Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Tiểu mục 2. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Lập đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành nghị định quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật.
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định; đánh giá tác động của chính sách theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị định sau khi được Chính phủ thông qua.
Điều 87 của Luật.
Điều 86 của Luật.
7. Gửi hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật.
9. Hoàn thiện hồ sơ, trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 89 của Luật.
1. Trách nhiệm của đơn vị đề nghị xây dựng nghị định
b) Gửi hồ sơ đề nghị Vụ Pháp chế có ý kiến;
2. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
b) Có ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
khoản 3 Điều 88 của Luật. Ý kiến thể hiện rõ đề nghị xây dựng nghị định của các đơn vị chuẩn bị đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
Điều 21. Lập đề nghị xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ
2. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và công văn hướng dẫn của Vụ Pháp chế, lập đề nghị xây dựng quyết định do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế, cụ thể:
b) Thời hạn gửi đề nghị: Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng quyết định của các đơn vị không đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc, Vụ Pháp chế có văn bản đề nghị các đơn vị bổ sung, hoàn thiện.
Tiểu mục 4. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG
1. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Vụ Pháp chế tham mưu trình Bộ ban hành công văn hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập đề nghị xây dựng thông tư.
a) Nội dung đề xuất cần nêu rõ: sự cần thiết ban hành; căn cứ pháp lý; phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nội dung chính của văn bản; dự kiến Danh mục thủ tục hành chính (nếu có); thời gian dự kiến ban hành (theo tháng); đơn vị chủ trì; đơn vị phối hợp; điều kiện bảo đảm để xây dựng và thực thi văn bản.
3. Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất xây dựng thông tư, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, căn cứ vào nội dung đề xuất của đơn vị, thứ tự ưu tiên và nguồn lực đảm bảo thực hiện, lập chương trình xây dựng thông tư, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ, trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
4. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức họp góp ý về đề xuất xây dựng thông tư; đề nghị đơn vị giải trình đối với những vấn đề cần làm rõ.
Điều 23. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
a) Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm do Bộ được phân công chủ trì soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành căn cứ chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Chương trình xây dựng thông tư căn cứ tổng hợp đề nghị xây dựng thông tư theo quy định tại Điều 22 Quy trình này.
Điều 24. Điều chỉnh chương trình
khoản 1 Điều 51 của Luật trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 25. Theo dõi, đôn đốc, báo cáo việc thực hiện chương trình xây dựng dự án, dự thảo
a) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội dung, chất lượng, tiến độ dự án, dự thảo;
c) Thời gian gửi báo cáo 6 tháng trước ngày 15 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
a) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ tổ chức soạn thảo dự án, dự thảo;
c) Dự thảo báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác xây dựng dự án, dự thảo trình Bộ trưởng ký, gửi cơ quan có thẩm quyền.
Tiểu mục 1. SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT, NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH
1. Thành lập Ban soạn thảo đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình, giao Bộ chủ trì soạn thảo.
3. Trường hợp không thành lập Ban soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Lãnh đạo Bộ có thể thành lập Tổ biên tập để xây dựng dự thảo.
Thẩm quyền quyết định thành lập, thành phần, nhiệm vụ của Ban soạn thảo, nhiệm vụ của Trưởng Ban soạn thảo, trách nhiệm của thành viên Ban soạn thảo và hoạt động của Ban soạn thảo được thực hiện theo quy định tại các Điều 52, Điều 53, Điều 54, điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật, Điều 26 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
1. Trường hợp thành lập Ban soạn thảo theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Quy trình này, Trưởng Ban soạn thảo thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo. Tổ biên tập hoạt động theo chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo.
Điều 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
1. Trình tự soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết
b) Tổ chức xây dựng hồ sơ dự án (dự thảo văn bản, tờ trình và các tài liệu liên quan) theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong hồ sơ đề nghị xây dựng dự án đã được phê duyệt;
tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 55, Điều 57 của Luật;
khoản 2, khoản 5 Điều 58 của Luật;
Điều 59, Điều 60 của Luật;
Điều 64 của Luật;
2. Trình tự soạn thảo nghị định
điểm b khoản 2 Điều 90 của Luật; khoản 2 Điều 26, Điều 27, khoản 2 Điều 28 Quy trình này;
khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật. Trong quá trình soạn thảo nghị định nếu có chính sách mới, đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy trình này.
khoản 1 Điều 19 của Luật;
Điều 91 của Luật; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ;
khoản 2, khoản 4, khoản 6 Điều 92 của Luật;
Điều 93, Điều 94, Điều 95 của Luật.
a) Thành lập Tổ biên tập theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Khoản 2 Điều 28 Quy trình này;
c) Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo quyết định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 97 của Luật; Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
đ) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong dự thảo quyết định và cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 97 của Luật; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ;
khoản 2, khoản 4, khoản 6 Điều 98 của Luật;
Điều 99 của Luật.
1. Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế chuẩn bị dự thảo Quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập trình Bộ trưởng ban hành; xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban soạn thảo; chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo; xây dựng kế hoạch soạn thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn dự án, dự thảo theo ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo.
3. Tổ chức soạn thảo dự án, dự thảo theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Trưởng Ban soạn thảo, Thứ trưởng phụ trách về những vấn đề quan trọng, mới phát sinh trong quá trình soạn thảo.
5. Trình Bộ trưởng hồ sơ dự án, dự thảo trước khi lấy ý kiến Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử; gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
Điều 31. Tổ chức lấy ý kiến trong quá trình xây dựng dự án, dự thảo
Điều 6, Điều 57, Điều 91, điểm d khoản 2 Điều 97 của Luật, khoản 4 Điều 10 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến góp ý của tổ chức pháp chế của đơn vị (nếu có) và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ đối với dự án, dự thảo;
3. Lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
4. Đối với dự án, dự thảo có nội dung liên quan đến lĩnh vực kiểm dịch động thực vật (SPS), hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự án, dự thảo đến Văn phòng SPS, Văn phòng TBT Việt Nam để thông báo cho Ban Thư ký của WTO và các nước thành viên góp ý.
Điều 32. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự án, dự thảo
2. Việc tiếp thu ý kiến góp ý đối với quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình, gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp.
1. Trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ký gửi Bộ Tư pháp thẩm định, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Vụ Pháp chế để xem xét, ký đồng trình.
Trường hợp không thống nhất về hồ sơ; trình tự, thủ tục soạn thảo hoặc nội dung dự án, dự thảo, Vụ Pháp chế có ý kiến để đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, hoàn thiện dự án, dự thảo.
1. Dự án, dự thảo được gửi Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều 98 của Luật.
a) Gửi đầy đủ hồ sơ dự án, dự thảo theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Tư pháp;
4. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
Điều 35. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, hoàn thiện dự án, dự thảo
Điều 36. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo
Điều 59, Điều 93, Điều 99 của Luật.
Tiểu mục 2. SOẠN THẢO THÔNG TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
1. Bộ trưởng phân công đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư.
a) Thành lập Tổ biên tập theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 28 Quy trình này;
khoản 2 Điều 24 của Luật.
Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
Điều 101 của Luật;
khoản 2 Điều 101 của Luật;
e) Xây dựng tờ trình Bộ trưởng.
g) Hoàn thiện dự thảo thông tư gửi Vụ Pháp chế thẩm định;
i) Trình Thứ trưởng phụ trách cho ý kiến chỉ đạo trong quá trình soạn thảo thông tư;
l) Trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành.
Tham gia soạn thảo; góp ý; thẩm định; ký đồng trình dự thảo thông tư.
Tham gia soạn thảo; góp ý; ký đồng trình đối với dự thảo có nội dung liên quan trực tiếp đến đơn vị mình.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
khoản 2 Điều 101 của Luật, điểm a khoản 2 Điều 31 Quy trình này.
Trường hợp dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi 02 bộ hồ sơ gồm:
b) Dự thảo thông tư;
Thời gian cho ý kiến là 10 ngày làm việc, kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; trường hợp không tiếp thu phải có văn bản giải trình, nêu rõ lý do.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Thứ trưởng phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Điều 40. Tổ chức thẩm định dự thảo thông tư
khoản 1 Điều 102 của Luật, Điều 46, Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
khoản 1 Điều 48 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP theo đề nghị của Vụ Pháp chế.
a) Công văn đề nghị thẩm định;
c) Dự thảo thông tư;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có); bản đánh giá tác động thủ tục hành chính (nếu có); báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
g) Ý kiến bằng văn bản của tổ chức pháp chế thuộc đơn vị;
Tài liệu quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
5. Trong quá trình thẩm định, nếu thấy cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc giải trình các vấn đề có liên quan để làm rõ nội dung của dự thảo.
khoản 3 Điều 102 của Luật.
Trường hợp có ý kiến khác giữa đơn vị chủ trì soạn thảo với ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo nêu rõ ý kiến khác nhau trong tờ trình Bộ trưởng. Vụ Pháp chế thực hiện quyền bảo lưu ý kiến tại Phiếu trình văn bản hoặc bằng văn bản kèm theo hồ sơ trình.
Điều 41. Trình ký ban hành thông tư
a) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư;
c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có); bản đánh giá tác động thủ tục hành chính (nếu có); báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
g) Tài liệu khác (nếu có).
a) Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo trình hồ sơ dự thảo thông tư theo quy định tại khoản 1 Điều này; ký nháy vào cuối trang có chữ ký của Bộ trưởng, các trang của phụ lục (nếu có); chịu trách nhiệm về nội dung, tính khả thi của văn bản;
c) Đơn vị phối hợp soạn thảo (nếu có) ký đồng trình dự thảo thông tư; chịu trách nhiệm về nội dung có liên quan trong văn bản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
3. Bộ trưởng xem xét, ký ban hành thông tư hoặc phân công Thứ trưởng phụ trách ký ban hành thông tư.
1. Trường hợp Bộ là cơ quan chủ trì thì việc xây dựng, ban hành văn bản được thực hiện theo quy định tại Điều 110 của Luật, từ Điều 37 đến Điều 41 tiểu mục 2 mục 3 Chương II Quy trình này. Trong quá trình thẩm định, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều 40 Quy trình này, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi tổ chức pháp chế của cơ quan liên tịch ban hành thẩm định.
a) Nếu nội dung của dự thảo thông tư liên tịch liên quan đến lĩnh vực do đơn vị nào phụ trách thì đơn vị đó có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo;
c) Đơn vị được Bộ giao làm đầu mối phối hợp soạn thảo thông tư liên tịch có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đồng ký ban hành.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 166 của Luật, Chương VIII Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và các điều quy định chi tiết sau:
1. Các văn bản thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Bộ
b) Thông tư liên tịch;
2. Các văn bản thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Tổng cục, Cục
3. Trách nhiệm tự kiểm tra và xử lý văn bản
- Đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người đứng đầu tổ chức pháp chế - thanh tra của Tổng cục, Cục có trách nhiệm:
- Thực hiện báo cáo 6 tháng, hàng năm công tác tự kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
Mục 1 Chương VIII Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
a) Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, đơn vị thực hiện tự kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định;
c) Cơ quan, người ban hành văn bản có trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành;
Điều 109 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
1. Thẩm quyền kiểm tra văn bản
a) Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do Bộ phụ trách theo quy định tại Điều 113 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
Tổng cục, Cục ban hành khi phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Tổ chức kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều này;
- Tổng hợp về công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, báo cáo Bộ trưởng, gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
- Là đầu mối của Tổng cục, Cục trong việc phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra văn bản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo trình tự kiểm tra quy định tại khoản 3 Điều này;
3. Trình tự kiểm tra và xử lý văn bản
b) Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất hướng xử lý
- Căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả gây ra, chuyên viên được phân công kiểm tra văn bản có thể đề xuất: hình thức xử lý văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.
d) Vụ Pháp chế lập hồ sơ kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật, cụ thể:
+ Phiếu trình giải quyết văn bản theo mẫu quy định của Bộ;
+ Văn bản được kiểm tra;
+ Phiếu kiểm tra văn bản theo quy định mẫu số 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
+ Các tài liệu khác (nếu có).
đ) Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
1. Đối với khoản 1 Điều 43 Quy trình này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản theo thông báo kết luận kiểm tra của Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác như sau:
b) Có công văn đề nghị đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản tổ chức tự kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra về Vụ Pháp chế theo thông báo kết luận kiểm tra;
d) Chuẩn bị hồ sơ kết quả tự kiểm tra, phương án xử lý trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Hồ sơ bao gồm:
thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi;
- Hồ sơ liên quan tới việc kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật như: văn bản được kiểm tra, văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản, các tài liệu khác (nếu có).
a) Tổ chức tự kiểm tra văn bản, báo cáo kết quả tự kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 43 Quy trình này về Vụ Pháp chế;
Điều 130 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo quy định tại Điều 170 của Luật, Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và các quy định chi tiết sau đây:
1. Xác định hệ thống văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ
khoản 1 Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, cụ thể:
b) Văn bản khác điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, bao gồm: văn bản do đơn vị được phân công phối hợp với các đơn vị của các cơ quan khác xây dựng để Bộ trưởng liên tịch với cơ quan đó ban hành; văn bản do đơn vị khác thuộc Bộ chủ trì soạn thảo nhưng có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ mà liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình;
d) Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Bộ thì đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
a) Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều này;
khoản 2 Điều 142, Điều 146 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
a) Căn cứ quy định tại Điều 142, Điều 145 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ để rà soát liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình;
4. Thực hiện rà soát
b) Vụ Pháp chế cho ý kiến đối với Hồ sơ rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
Trường hợp văn bản được rà soát cần phải xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, đơn vị rà soát văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ, đồng thời gửi Báo cáo kết quả rà soát tới Vụ Pháp chế để theo dõi;
a) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét, xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình. Trường hợp có căn cứ để rà soát thì thực hiện việc rà soát văn bản theo quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
c) Trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ, đơn vị nhận được kiến nghị chuyển kiến nghị rà soát văn bản đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản. Văn bản chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát được đồng gửi cho cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị rà soát văn bản để biết trong trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc thẩm quyền rà soát của Bộ.
a) Trước ngày 05/01 hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm liền trước đó và văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình và bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của các văn bản này; phối hợp với Vụ Pháp chế để hoàn thiện danh mục trước khi trình Lãnh đạo Bộ công bố theo quy định;
Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
1. Các đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; xây dựng, trình người có thẩm quyền ban hành Kế hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và tổ chức triển khai kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Điều 48. Tổ chức thực hiện tổng rà soát hệ thống văn bản
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức rà soát văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị mình và thực hiện các công việc khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi được đề nghị.
a) Danh mục văn bản còn hiệu lực, gồm cả văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần và văn bản chưa có hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 đối với hệ thống hóa theo định kỳ hằng năm;
khoản 4 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đối với hệ thống hóa định kỳ 5 năm.
tổng hợp, kiểm tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản từ các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, công bố.
hệ thống hóa văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
Điều 50. Tổ chức hợp nhất văn bản
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ chủ trì soạn thảo;
2. Trình tự hợp nhất văn bản
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo thực hiện hợp nhất văn bản theo quy định tại Chương III Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, gửi Vụ Pháp chế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản hợp nhất, Vụ Pháp chế kiểm tra tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi đến.
Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo văn bản hợp nhất, trình Bộ trưởng ký xác thực.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản thuộc điểm a khoản 1 Điều này về Văn phòng Bộ để gửi Văn phòng Chính phủ đăng Công báo và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
3. Đơn vị chủ trì hợp nhất văn bản có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện hợp nhất văn bản của đơn vị mình định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm tổ chức, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy trình này.
MẪU CÔNG VĂN XIN Ý KIẾN CÁC THỦ TRƯỞNG ĐỐI VỚI DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../……. | Hà Nội, ngày... tháng... năm 20.. |
Kính gửi: Thứ trưởng …………(2)…………………..
Hồ sơ kèm theo gồm:
2. Dự thảo ....(3)...;
4. Báo cáo thẩm định;
6. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có); bản đánh giá tác động thủ tục hành chính (nếu có); báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
8. Tài liệu khác (nếu có).
Nơi nhận: | LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ |
Ghi chú: (1) Tên đơn vị được phân công chủ trì xây dựng và trình dự thảo văn bản.
(3) Tên dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
MẪU PHIẾU XIN Ý KIẾN CÁC THỨ TRƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU XIN Ý KIẾN THỨ TRƯỞNG
Về dự thảo ...(1)...
1. Những vấn đề cần xin ý kiến: (nếu có)
2. Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau: (nếu có)
3. Nội dung khác: Đề nghị các Thứ trưởng ghi ý kiến khác (nếu có)
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
II. BIỂU QUYẾT ĐỐI VỚI TOÀN BỘ NỘI DUNG DỰ THẢO
1. Đồng ý (sau khi những nội dung trên đã được tiếp thu) □
...............................................................................................................................................
Hà Nội, ngày... tháng... năm 20.. |
MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../QĐ-BNN-… | Hà Nội, ngày... tháng... năm 20.. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế hoặc bị hủy bỏ hoặc bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục X/Cục trưởng Cục X/Vụ trưởng Vụ X/... và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... (ngày văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định chi tiết về TTHC có hiệu lực thi hành).
Tổng cục, Vụ, Cục, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm soát TTHC);
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, PC....
BỘ TRƯỞNG
PHỤ LỤC:
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-BNN-.... ngày tháng năm 20.... của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính)
STT
Tên TTHC
Lĩnh vực
Cơ quan thực hiện
Ghi chú
Số sêry TTHC bị sửa đổi, bổ sung
Số sêry TTHC bị sửa đổi, bổ sung
Số sêry TTHC bị thay thế
Số sêry TTHC bị thay thế
Số sêry TTHC bị hủy bỏ, bãi bỏ
Số sêry TTHC bị hủy bỏ, bãi bỏ
Phần II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. Lĩnh vực...
- Trình tự thực hiện: (bao gồm cả thời gian, địa điểm thực hiện thủ tục hành chính)
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
…
I. Lĩnh vực...
2. Tên thủ tục ...
C. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
1. Tên thủ tục ...
…..
I. Lĩnh vực...
2. Tên thủ tục ...
E- TTHC DO CQ, ĐV KHÁC THỰC HIỆN
1. Tên thủ tục ...
…
- Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc nêu rõ thông tin trên, phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (bằng cách in nghiêng và có ghi chú: “Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế” ngay sau từng thủ tục).
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Quyết định công bố phải ghi rõ số hồ sơ của hồ sơ TTHC, văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
Từ khóa: Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC, Quyết định số 4551/QĐ-BNN-PC, Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 4551/QĐ-BNN-PC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 4551 QĐ BNN PC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 4551/QĐ-BNN-PC
File gốc của Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC năm 2016 quy trình xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang được cập nhật.
Quyết định 4551/QĐ-BNN-PC năm 2016 quy trình xây dựng, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 4551/QĐ-BNN-PC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Xuân Cường |
Ngày ban hành | 2016-11-03 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-03 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |