ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 454/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2018 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2016-2021
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 454/QĐ-UBDT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/04/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật quy định về tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế, Ủy ban Dân tộc xây dựng đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021 nhằm tinh gọn bộ máy tổ chức, biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ công tác dân tộc.
1. Về tổ chức, bộ máy
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Dân tộc được quy định tại Điều 13 Luật Tổ chức Chính phủ; nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức Chính phủ và Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ và được cụ thể hóa trong Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Nghị định 13/2017/NĐ-CP). Trong nhiệm kỳ 2017-2021, Ủy ban Dân tộc thực hiện 26 nhiệm vụ Chính phủ giao.
b) Thực trạng cơ cấu tổ chức, bộ máy của Vụ, đơn vị sự nghiệp công lập:
Điều 3 Nghị định số 13 của Chính phủ, gồm 18 Vụ, đơn vị trực thuộc. Trong đó có 13 đơn vị giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước (Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng, Vụ Pháp chế, Vụ Hợp tác quốc tế, Thanh Tra, Vụ Tổng hợp, Vụ Chính sách dân tộc, Vụ Tuyên truyền, Vụ Địa phương I, Vụ Địa phương II và Vụ Địa phương III, Vụ Dân tộc thiểu số); 05 Đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc (Học viện Dân tộc; Trung tâm Thông tin; Tạp chí Dân tộc; Báo Dân tộc và Phát triển, Nhà khách Dân tộc).
c) Nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao:
- Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ:
Khó khăn: Cơ chế phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan trong việc lập kế hoạch, trình Chính phủ phân bổ nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc, chính sách giảm nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi còn hạn chế. Các quyết định về định mức đầu tư, mức hỗ trợ đối với các chương trình, dự án, chính sách đầu tư, hỗ trợ cho vùng cho dân tộc miền núi do Ủy ban Dân tộc xây dựng còn phụ thuộc vào các Bộ, ngành chức năng; vai trò của của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong việc thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án, chính sách dân tộc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số thuộc các Bộ, ngành khác quản lý còn mờ nhạt, chưa có sự phân định rõ ràng.
a) Về số lượng biên chế được giao:
Năm 2015, Ủy ban Dân tộc được Bộ Nội vụ giao 261 biên chế.
Năm 2017, Ủy ban Dân tộc được Bộ Nội vụ giao 253 biên chế.
- Biên chế hành chính sự nghiệp:
- Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP:
b) Về thực trạng chất lượng biên chế công chức, viên chức, số lượng HĐ68:
- Cán bộ, công chức: 231 người
- Hợp đồng lao động theo Nghị định 68: 32 người
- Trình độ tiến sĩ: 31 người
- Trình độ đại học: 247 người
- Trình độ sơ cấp, trung cấp, phổ thông trung học: 25 người
- Chuyên viên cao cấp và tương đương: 25 người
- Chuyên viên và tương đương: 236 người
- Nhân viên: 11 người
Xếp loại
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ, nhưng còn hạn chế về năng lực (cán bộ, công chức)/Hoàn thành nhiệm vụ (viên chức)
Không hoàn thành nhiệm vụ
Đối tượng
CBCC, VC
HĐ 68
CBCC, VC
HĐ 68
CBCC, VC
HĐ 68
CBCC, VC
HĐ 68
Năm 2016
248
177
58%
42%
Năm 2017
218
199
8
51%
47%
2%
1. Mục tiêu, yêu cầu
- Thực hiện chính sách tinh giản biên chế bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy chi bộ, điều hành của người đứng đầu các Vụ, đơn vị; tổ chức thực hiện nghiêm túc của các Vụ, đơn vị và sự phối hợp của Tổ công đoàn, công đoàn Bộ phận, Công đoàn Ủy ban Dân tộc.
- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong Vụ, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
2. Phương án sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy
- Văn phòng Ủy ban rà soát, bổ sung nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; chuyển nhiệm vụ thi đua - khen thưởng.
- Vụ Tổ chức cán bộ tiếp nhận nhiệm vụ thi đua - khen thưởng và bộ máy thực hiện nhiệm vụ từ Văn phòng Ủy ban.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm thông tin, Học viện Dân tộc, Tạp chí Dân tộc, Báo Dân tộc & Phát triển, Nhà khách Dân tộc thực hiện rà soát, sắp xếp lại chức năng, nhiệm vụ, thực hiện cắt giảm các phòng, ban trực thuộc để tinh gọn bộ máy đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị nhiệm kỳ 2016-2021.
Đối với các đơn vị quản lý nhà nước: Hoàn thiện xây dựng bản mô tả và khung năng lực của từng vị trí việc làm đã được Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 1689/QĐ-BNV ngày 28/6/2016 của Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Ủy ban Dân tộc. Tổ chức bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm; tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức theo vị trí việc làm, khung năng lực vị trí việc làm.
Sau khi bố trí, sắp xếp công chức, viên chức vào vị trí việc làm, các đơn vị tổ chức đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động để xác định đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế hàng năm.
a) Phạm vi, đối tượng tinh giản biên chế
Điều 1, Điều 2 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 14/4/2015 của Chính phủ để xác định đúng phạm vi, đối tượng, thẩm quyền quy định.
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện chính sách tinh giản biên chế và số lượng cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng 68 nghỉ hưu đúng tuổi hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức; Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức giai đoạn từ năm 2016-2021 là: 43 biên chế, được phân kỳ theo từng năm như sau:
- Năm 2017: Thực hiện tinh giản và nghỉ hưu đúng tuổi 7 biên chế;
- Năm 2019: Thực hiện tinh giản và nghỉ hưu đúng tuổi 7 biên chế;
- Năm 2021: Thực hiện tinh giản và nghỉ hưu đúng tuổi 8 biên chế.
Biểu tổng hợp các chính sách thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021
Đơn vị tính: biên chế
Năm
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 |
4 | 1 | 5 | 4 | 4 | 4 |
3 | 6 | 2 | 3 | 3 | 4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | 7 | 7 | 7 | 7 | 8 |
IV. NGUỒN KINH PHÍ, LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Chương II và hướng dẫn xác định nguồn, lập, chấp hành và quyết toán kinh phí quy định tại Chương III Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và trên cơ sở số lượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế, Ủy ban Dân tộc sẽ dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế gửi Bộ Tài chính thẩm định theo từng phân kỳ của giai đoạn đúng quy định.
Cán bộ, công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ thuộc diện tinh giản biên chế theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ được ngân sách nhà nước bảo đảm; dự toán kinh phí chi trả tinh giản biên chế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
Viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên hoặc ngân sách nhà nước bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc diện tinh giản biên chế theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì kinh phí chi trả tinh giản biên chế thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
khoản 1, Điều 11 Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
1. Trình tự
2. Thủ tục, hồ sơ
3. Thời gian thực hiện
Phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn cùng cấp đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; công khai phổ biến Đề án, Kế hoạch tinh giản biên chế của Ủy ban đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị nắm thực hiện.
Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Nếu không hoàn thành Kế hoạch tinh giản biên chế theo phê duyệt này phải chịu trách nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định các nội dung liên quan đến chế độ tài chính thực hiện chính sách tinh giản biên chế; tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban đề nghị Bộ Tài chính thẩm định kinh phí, cấp và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
Chủ trì tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong cơ quan Ủy ban Dân tộc; thẩm định đề án, kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm và giai đoạn; thẩm định danh sách tinh giản biên chế của các Vụ, đơn vị; tổng hợp xây dựng đề án tinh giản biên chế chung của Ủy ban Dân tộc gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định.
File gốc của Quyết định 454/QĐ-UBDT năm 2018 phê duyệt Đề án thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2021 đang được cập nhật.
Quyết định 454/QĐ-UBDT năm 2018 phê duyệt Đề án thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2021
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Số hiệu | 454/QĐ-UBDT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đỗ Văn Chiến |
Ngày ban hành | 2018-07-30 |
Ngày hiệu lực | 2018-07-30 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |