THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 414/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2021 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 134/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số nghị quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
b) Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y từ trung ương đến địa phương được kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; hệ thống tổ chức của Cục Thú y được duy trì theo quy định tại Điều 6 Luật Thú y, Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ.
d) Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm dịch động vật, hệ thống nhận dạng, truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật được thiết lập theo quy định.
e) Thuốc, vắc xin thú y được phép lưu hành tại Việt Nam đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả; tăng cường công tác quản lý sử dụng và phòng, chống kháng kháng sinh có hiệu quả; vắc xin sản xuất trong nước cung ứng ít nhất 80% tổng nhu cầu phòng bệnh cho động vật; sản xuất thuốc, vắc xin thú y mỗi năm xuất khẩu đạt khoảng 50 triệu USD.
h) Các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, đa phương, song phương được xây dựng và triển khai có hiệu quả; động vật và các sản phẩm động vật thế mạnh của Việt Nam như thịt gà, trứng, sữa, tổ yến, thủy sản, mật ong... được xuất khẩu sang các thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng.
Tổ chức tổng kết, đánh giá thi hành Luật Thú y; đề xuất các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật, hỗ trợ lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh.
Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; duy trì hệ thống tổ chức của Cục Thú y theo quy định tại Điều 6 Luật Thú y, Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ.
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chỉ đạo tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh đối với một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật, bệnh truyền lây từ động vật sang người, giai đoạn 2021 - 2030 và giai đoạn tiếp theo.
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh động vật cho cơ quan chuyên môn thú y các cấp.
Tăng cường năng lực hệ thống các phòng thử nghiệm thú y, chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, vệ sinh thú y, ATTP; xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phòng thử nghiệm, chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, xét nghiệm các chỉ tiêu ATTP và kháng kháng sinh.
Xây dựng và ban hành quy định việc lập trạm kiểm dịch động vật tại đầu mối giao thông trên phạm vi cả nước theo quy định của Luật Thú y, Luật Quy hoạch.
Tăng cường nguồn nhân lực: đào tạo, tập huấn, phổ biến các văn bản QPPL mới ban hành, có liên quan đến công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, ATTP đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật theo chuỗi; xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về ATTP; chuẩn hóa các chương trình đào tạo, tập huấn.
Xác định loại thực phẩm cần tập trung giám sát, xây dựng kế hoạch quốc gia về giám sát ATTP và tổ chức thực hiện hàng năm.
Xây dựng Kế hoạch quốc gia về quản lý sử dụng kháng sinh và phòng, chống kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 -2030.
Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia giám sát chất lượng thuốc thú y, giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, giai đoạn 2021 - 2030; cơ sở dữ liệu về thuốc thú y.
Tăng cường nguồn giống vi sinh vật quốc gia; xây dựng chương trình và quy định về quản lý, chia sẻ, giám sát giống vi sinh vật dùng trong thú y.
Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý thuốc thú y cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp.
Duy trì và phát huy hiệu quả mối quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nước; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực quốc tế hỗ trợ ngành thú y; thực thi đầy đủ quyền và nghĩa vụ thành viên của các tổ chức quốc tế, các hiệp định, thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực thú y hoặc có liên quan đến thú y.
Xây dựng, triển khai các giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có thế mạnh của Việt Nam vào các thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng.
Tăng cường nghiên cứu dịch tễ thú y, các loại dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh; nghiên cứu kinh tế dịch tễ thú y; nghiên cứu, sản xuất thuốc, vắc xin thú y; tình trạng kháng kháng sinh và các giải pháp phòng, chống kháng kháng sinh; tiếp nhận, chuyển giao khoa học, công nghệ để tổ chức sản xuất các sản phẩm thú y phục vụ sản xuất.
Rà soát, bổ sung hệ thống văn bản QPPL về dịch vụ thú y, quản lý hoạt động của các phòng thử nghiệm về thú y; xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phòng thử nghiệm thú y.
2. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với động vật, sản phẩm động vật.
4. Đầu tư, nâng cấp, tăng cường năng lực quản lý, hệ thống các phòng thử nghiệm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, vệ sinh thú y, ATTP.
IV. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
a) Nguồn ngân sách nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp hiện hành (trung ương, địa phương) và quy định của Luật Đầu tư công.
c) Các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Cơ chế tài chính của Cục Thú y và các đơn vị thuộc Cục Thú y
3. Cơ chế tài chính của các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp
b) Việc bố trí kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nhằm hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặc thù được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật đầu tư công.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Tổ chức xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt các dự án ưu tiên; hàng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động và lập dự toán nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Đề án và các dự án ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
4. Các bộ, ngành khác chủ động phối hợp để thực hiện các nội dung của Đề án và các dự án ưu tiên liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
a) Căn cứ nội dung Đề án, điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm quyền của địa phương phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030” bảo đảm kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương.
c) Hàng năm, bố trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp để tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án tại địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | KT. THỦ TƯỚNG |
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Mục tiêu
2. Nội dung chính
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao và nâng cấp hệ thống thu thập thông tin, quản lý, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả việc xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra và dịch bệnh mới để các địa phương, người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Triển khai hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh, nhất là ở các vùng chăn nuôi hàng hóa, nuôi trồng thủy sản trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ xuất khẩu.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh động vật cho cơ quan chuyên môn thú y các cấp; đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật.
3. Thời gian thực hiện: 2021 - 2030.
1. Mục tiêu
2. Nội dung chính
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và tăng cường năng lực xét nghiệm phục vụ công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu tại các cửa khẩu, cụ thể:
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại để xét nghiệm nhanh cho các Chi cục Thú y vùng phục vụ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; đặc biệt là giám sát, xét nghiệm các bệnh nguy hiểm từ sản phẩm động vật nhập khẩu không rõ nguồn gốc.
- Đầu tư xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu kiểm dịch động vật cho hệ thống quản lý chuyên ngành thú y các cấp.
- Tổ chức lại hệ thống giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, ATTP, bảo vệ môi trường.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh về ATTP, hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý cơ sở giết mổ động vật, quản lý ATTP đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật.
3. Thời gian thực hiện: 2021 - 2030.
1. Mục tiêu
2. Nội dung chính
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thuốc thú y, bao gồm nguyên liệu thuốc thú y nhập khẩu, thuốc thú y sản xuất và nhập khẩu.
- Xây dựng chương trình kiểm tra liên phòng giữa các đơn vị kiểm nghiệm thuốc thú y được công nhận.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, phổ biến văn bản QPPL mới ban hành liên quan đến công tác quản lý thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y cho công chức, viên chức của các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, các cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y.
3. Thời gian thực hiện: 2021 - 2030.
1. Mục tiêu
2. Nội dung chính
- Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện ít nhất 02 phòng thử nghiệm bảo đảm đạt an toàn sinh học cấp độ III; ít nhất 02 khu nuôi động vật sạch bệnh phục vụ nghiên cứu, sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm vắc xin, thuốc thú y.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, theo hướng phân cấp phòng thử nghiệm của trung ương để bảo đảm nguồn lực thực hiện có hiệu quả việc chẩn đoán, xét nghiệm đối với các dịch bệnh nguy hiểm, nhất là các bệnh truyền lây giữa động vật và người, bệnh truyền nhiễm mới nổi.
File gốc của Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 414/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành | 2021-03-22 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-22 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |