ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 381/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày 25/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số Quyết định số 378/QĐ-UBDT ngày 26 tháng 07 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
LÀM VIỆC CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 381/QĐ-UBDT ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, lề lối làm việc và phạm vi giải quyết công việc, mối quan hệ công tác và chế độ làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế.
TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
1. Trách nhiệm của Vụ trưởng được quy định tại Điều 7 Quy chế làm việc của Ủy ban.
a) Công việc thuộc lĩnh vực do Vụ trưởng trực tiếp phụ trách;
c) Những công việc khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm hay Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giao hoặc ủy quyền.
a) Chương trình, kế hoạch công tác; báo cáo tổng kết của Vụ;
c) Dự toán, quyết toán ngân sách; chế độ chi tiêu nội bộ, kế hoạch mua sắm tài sản của Vụ theo quy định;
đ) Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật hoặc do Vụ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Vụ.
1. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành đơn vị, được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác và một số công chức; nhân danh và sử dụng quyền hạn của Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công công tác của Vụ trưởng;
c) Phân công công tác và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị và công chức được phân công phụ trách;
đ) Phối hợp với các Phó Vụ trưởng khác trong đơn vị giải quyết công việc có liên quan;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng giao.
a) Những vấn đề pháp luật chưa quy định, chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Vụ hoặc mới phát sinh, nhạy cảm, quan trọng khác trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Những vấn đề có liên quan đến các Phó Vụ trưởng nhưng các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến khác nhau hoặc liên quan đến lĩnh vực do Vụ trưởng phụ trách;
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức và người lao động trong Vụ
2. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc;
4. Phối hợp với công chức, người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo trực tiếp phụ trách các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau;
6. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp;
8. Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo; quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được giao theo quy định;
10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của công chức và theo quy định của pháp luật, cơ quan, đơn vị.
12. Dự các cuộc họp theo sự phân công của Vụ trưởng.
1. Vụ trưởng thông tin cho các Phó Vụ trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, sự chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban trong các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
2. Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về việc quản lý các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác, công chức được Vụ trưởng phân công phụ trách. Các Phó Vụ trưởng phối hợp tốt trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Vụ trưởng khác phụ trách thì Phó Vụ trưởng được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Vụ trưởng quyết định.
Điều 7. Quan hệ giải quyết công việc giữa các công chức trong Vụ
2. Thường xuyên trao đổi, cung cấp hoặc yêu cầu các công chức khác trong Vụ cung cấp thông tin về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết công việc được giao.
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế làm việc của Ủy ban (ban hành kèm theo Quyết định số: 559/QĐ-UBDT, ngày 23/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc).
1. Lãnh đạo Vụ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích; định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm thông báo với cấp ủy và các tổ đoàn thể về nhiệm vụ của Vụ, bàn các nội dung, biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính sách đối với công chức; phối hợp với cấp Ủy và các tổ chức đoàn thể chăm lo và tạo điều kiện làm việc học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nề nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
3. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Vụ với các tổ chức thuộc đơn vị được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban và văn bản có liên quan.
1. Chương trình công tác của Vụ do Lãnh đạo Vụ giao nhiệm vụ này cho một nhóm chuyên viên trong Vụ thực hiện.
a) Chương trình công tác năm:
Chương trình công tác năm của Vụ bao gồm: nội dung công việc, thời hạn hoàn thành, phân công trách nhiệm đến từng công chức và người lao động của Vụ.
Căn cứ vào chương trình công tác năm, kết quả thực hiện nhiệm vụ của quý trước và các nhiệm vụ mới phát sinh, nhóm chuyên viên phụ trách xây dựng chương trình công tác quý của Vụ, trình Lãnh đạo Vụ ký phê duyệt.
c) Chương trình công tác tháng:
Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.
3. Căn cứ vào chương trình công tác của Vụ và của từng công chức và người lao động thuộc Vụ phải xây dựng và báo cáo chương trình công tác cá nhân với Lãnh đạo trực tiếp phụ trách.
Điều 11. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiên chương trình công tác
2. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để các chuyên viên hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác do mình phụ trách, báo cáo Vụ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo các Vụ trưởng để điều chỉnh chương trình chung và khắc phục.
Điều 12. Soạn thảo và ký duyệt văn bản
1. Văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban ký hoặc phê duyệt thì Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách (trong trường hợp được ủy quyền) kiểm tra, ký tắt vào văn bản và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ủy ban khi văn bản được ban hành.
3. Văn bản do Vụ trưởng ký thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo quy định hoặc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền thì công chức được phân công xây dựng văn bản ký tắt và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng khi văn bản được ban hành.
4. Sau khi văn bản được ban hành, công chức được phân công xây dựng văn bản có trách nhiệm theo dõi và báo cáo về việc thực hiện văn bản với Lãnh đạo trực tiếp phụ trách theo quy định.
Chế độ họp của Vụ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban và các quy định cụ thể sau:
Lãnh đạo Vụ cử người ghi biên bản và thông báo kết luận họp giao ban đến công chức trong Vụ.
a) Hàng tháng vào ngày mùng 5 (trường hợp ngày họp trùng với ngày nghỉ, chuyển sang ngày kế tiếp), Vụ trưởng tổ chức họp toàn thể công chức, người lao động của đơn vị để thông báo các hoạt động của Ủy ban và các Vụ, đơn vị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác trong tháng và triển khai chương trình công tác của tháng tiếp theo.
c) Việc tổ chức họp công chức để sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của đơn vị định kỳ sáu tháng và hàng năm được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban.
đ) Chuyên viên tổng hợp giúp Vụ trưởng chuẩn bị nội dung cuộc họp. Trường hợp nội dung cuộc họp bàn về chương trình, kế hoạch, đề án hoặc văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Lãnh đạo Ủy ban, phải gửi cho những người tham dự ít nhất 01 ngày trước khi họp, trừ trường hợp đột xuất.
g) Định kỳ hằng quý, Lãnh đạo Vụ họp với đại diện Chi ủy, Tổ Công đoàn để thảo luận về nội dung chương trình công tác phối hợp hoặc giải quyết những công việc có liên quan.
i) Công chức được cử ghi biên bản có trách nhiệm thông báo kết luận cuộc họp đến các công chức trong Vụ. Các thông báo kết luận được gửi báo cáo Lãnh đạo Ủy ban trực tiếp phụ trách và Văn phòng Ủy ban để tổng hợp, theo dõi.
Chế độ thông tin của Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban và các quy định cụ thể sau:
2. Ngoài các nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 điều này, theo chỉ đạo của Vụ trưởng thì chậm nhất là sau 02 ngày kể từ ngày diễn ra cuộc họp, chuyên viên được cử ghi biên bản có trách nhiệm thông tin về kết luận các cuộc họp của đơn vị đến các công chức và người lao động thuộc Vụ. Căn cứ vào nội dung của thông tin và điều kiện cụ thể, các kết luận có thể được thông báo theo các hình thức sau:
b) Gửi vào hộp thư điện tử của từng công chức và người lao động thuộc Vụ;
1. Các Phó Vụ trưởng có trách nhiệm:
b) Báo cáo kết quả đi công tác, tham gia họp hội thảo với Vụ trưởng theo quy định;
2. Công chức của Vụ có trách nhiệm:
b) Báo cáo kết quả đi công tác, tham gia họp, hội thảo với Lãnh đạo trực tiếp phụ trách theo quy định.
3. Nội dung, hình thức, thời hạn của các báo cáo được quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của Ủy ban và Vụ trưởng.
Chế độ quản lý công văn, tài liệu của đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế làm việc của Ủy ban và các quy định cụ thể sau:
2. Xử lý công văn, tài liệu đến:
b) Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm giao và hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý văn bản của các chuyên viên.
d) Các chuyên viên không được xử lý văn bản khi chưa có ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được giao; các chuyên viên có trách nhiệm lưu văn bản theo quy định.
a) Sau khi có yêu cầu hoặc thông tin đến cần phải xử lý, chuyên viên có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu, đề xuất và soạn thảo văn bản theo đúng quy định hiện hành.
c) Công văn, tài liệu khẩn phải được xử lý theo chế độ khẩn; công văn, tài liệu mật, tối mật, tuyệt mật phải được xử lý theo chế độ mật, tối mật, tuyệt mật.
a) Công tác lưu trữ thực hiện đầy đủ theo quy định của Ủy ban và của Nhà nước; các cá nhân có trách nhiệm lưu trữ văn bản theo thời hạn quy định.
2. Công chức trong Vụ khi cung cấp tài liệu, thông tin thuộc nội bộ quản lý ra bên ngoài phải báo cáo và xin ý kiến Vụ trưởng, khi Vụ trưởng đồng ý mới được cung cấp thông tin; đặc biệt lưu ý việc cung cấp các thông tin cho các tổ chức, cá nhân có yếu tố nước ngoài cần xin ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Ủy ban.
Điều 18. Phát ngôn và cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân ngoài Vụ
2. Vụ trưởng (hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền) là người chịu trách nhiệm phát ngôn, cung cấp văn bản, tài liệu, thông tin thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
Điều 19. Quản lý công chức của Vụ
2. Công chức đi công tác, tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo sự phân công hoặc được sự đồng ý của Vụ trưởng. Vụ trưởng có trách nhiệm cử công chức có tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu công việc và chịu trách nhiệm về việc cử đó.
3. Việc cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban.
Điều 20. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
2. Việc tiếp khách là công dân trong nước đến liên hệ giải quyết các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban được thực hiện theo Quy chế làm việc và các quy định có liên quan của Ủy ban.
1. Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, công chức và người lao động Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, trình Lãnh đạo Ủy ban xem xét, sửa đổi quy chế cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 381/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 381/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Số hiệu | 381/QĐ-UBDT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phan Văn Hùng |
Ngày ban hành | 2018-06-26 |
Ngày hiệu lực | 2018-06-26 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |