ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 342/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA THANH TRA ỦY BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-UBDT ngày 24/5/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Ủy ban Dân tộc;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 331/QĐ-UBDT ngày 02/7/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về Ban hành Quy chế làm việc của Thanh tra Ủy ban Dân tộc.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
LÀM VIỆC CỦA THANH TRA ỦY BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 342/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc, mối quan hệ công tác và chế độ làm việc của Thanh tra Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Thanh tra Ủy ban).
TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
1. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Ủy ban (sau đây gọi là Chánh Thanh tra) được quy định tại Điều 7, Chương II, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày 25/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và các quy định của ngành Thanh tra.
a) Công việc thuộc lĩnh vực do Chánh Thanh tra trực tiếp phụ trách;
Phân công công việc cho các Phó Chánh Thanh tra Ủy ban (sau đây gọi là Phó Chánh Thanh tra) trong việc thực hiện nhiệm vụ của Thanh tra Ủy ban. Tùy theo yêu cầu công tác của đơn vị, Chánh Thanh tra có thể trực tiếp giải quyết các công việc đã phân công cho Phó Chánh Thanh tra hoặc điều chỉnh công việc giữa các Phó Chánh Thanh tra.
Trong thời gian vắng mặt, nếu thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Ủy quyền cho một Phó Chánh Thanh tra thay mặt điều hành công việc của đơn vị.
c) Những công việc khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm hay Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giao hoặc Ủy quyền.
a) Chương trình, kế hoạch công tác; báo cáo tổng kết của đơn vị;
c) Dự toán, quyết toán ngân sách; chế độ chi tiêu nội bộ, kế hoạch mua sắm tài sản của đơn vị theo quy định;
đ) Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật hoặc do Chánh Thanh tra thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận trong, tập thể Lãnh đạo đơn vị.
1. Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Tranh tra quản lý, điều hành đơn vị, được Chánh Thanh tra phân công phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác và một số phòng nghiệp vụ; nhân danh và sử dụng quyền hạn của Chánh Thanh tra khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 8, Chương II, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày 25/9/2017, cụ thể như sau:
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công việc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách;
đ) Ký thay Chánh Thanh tra các văn bản trong lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo Ủy quyền của Chánh Thanh tra;
e) Trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc thì phải báo cáo Chánh Thanh tra;
3. Phó Chánh Thanh tra phải báo cáo Chánh Thanh tra những vấn đề sau:
b) Chương trình, kế hoạch công tác và việc điều chỉnh nội dung, thời hạn các công việc đã được xác định trong chương trình công tác của đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
d) Những vấn đề khác khi Phó Chánh Thanh tra thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Chánh Thanh tra.
1. Trưởng phòng quản lý, điều hành hoạt động của phòng và trực tiếp thực hiện một số công việc trong lĩnh vực, chuyên môn nghiệp vụ được phân công; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra được giao nhiệm vụ phụ trách phòng về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
a) Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra được giao nhiệm vụ trực tiếp phụ trách;
c) Phân công công việc cho các công chức, viên chức và người lao động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Thanh tra Ủy ban trực tiếp phụ trách; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức, viên chức và người lao động thuộc phòng;
đ) Phối hợp với các phòng khác trong đơn vị để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Ủy ban trực tiếp phụ trách về các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các phòng;
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;
3. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng, phòng điều hành hoạt động của phòng và trực tiếp thực hiện một số công việc trong lĩnh vực, chuyên môn nghiệp vụ được phân công; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Thanh tra Ủy ban, Trưởng phòng và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó; trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng phòng.
1. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, phân công công tác của cấp trên; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Lãnh đạo Thanh tra Ủy ban và Lãnh đạo phòng trực tiếp phụ trách về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao và thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 10, Chương II, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày 25/9/2017.
3. Phối hợp với công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị hoặc đơn vị khác có liên quan để giải quyết công việc báo cáo Lãnh đạo trực tiếp phụ trách các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau;
5. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp;
7. Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo; quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được giao theo quy định;
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật, của cơ quan, đơn vị.
Đoàn thanh tra hoạt động theo các quy định của pháp luật về thanh tra.
Cộng tác viên Thanh tra Ủy ban là người được Lãnh đạo cơ quan Ủy ban Dân tộc, Lãnh đạo Thanh tra Ủy ban trưng tập để thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Cộng tác viên Thanh tra Ủy ban phải có phẩm chất chính trị, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực thanh tra công tác dân tộc.
1. Chánh Thanh tra thông tin cho các Phó Chánh Thanh tra về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, sự chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban trong các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Ủy ban.
2. Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra về việc quản lý các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác của phòng phụ trách. Phó Chánh Thanh tra phối hợp tốt trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Chánh Thanh tra khác phụ trách thì Phó Chánh Thanh tra được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Chánh Thanh tra đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chánh Thanh tra quyết định.
Điều 10. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Thanh tra Ủy ban với các phòng nghiệp vụ
2. Trưởng phòng chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Thanh tra Ủy ban trực tiếp phụ trách về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 11. Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ
2. Các phòng có trách nhiệm phối hợp với nhau trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ chung của đơn vị và chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng.
Điều 12. Quan hệ công tác giữa Thanh tra Ủy ban với các tổ chức, đơn vị khác
1. Giao phòng Tổng hợp chủ trì, phối hợp với các phòng khác lập chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Thanh tra Ủy ban, báo cáo lãnh đạo Thanh tra Ủy ban trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban. Giúp Chánh Thanh tra theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt.
a) Chương trình công tác năm
Chương trình, kế hoạch công tác năm của Thanh tra Ủy ban bao gồm: Nội dung công việc, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời hạn hoàn thành, phân công trách nhiệm đến từng phòng nghiệp vụ.
Căn cứ vào chương trình công tác năm, kết quả thực hiện nhiệm vụ của quý trước và các nhiệm vụ mới phát sinh, phòng Tổng hợp xây dựng chương trình công tác quý của Thanh tra Ủy ban, trình Lãnh đạo Thanh tra Ủy ban phê duyệt.
Hàng tháng, căn cứ vào chương trình công tác đã được phê duyệt và kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và của các phòng nghiệp vụ, phòng Tổng hợp xây dựng chương trình công tác tháng báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Ủy ban phê duyệt.
d) Chánh Thanh tra quy định cụ thể về thời hạn xây dựng chương trình công tác của đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện công tác của đơn vị.
Điều 14. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu, các phòng nghiệp vụ rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, gửi phòng Tổng hợp để tổng hợp báo cáo Chánh Thanh tra về kết quả giải quyết các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng giải quyết tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác trong thời gian tới. Kết quả thực hiện công việc là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của phòng và của từng công chức, viên chức và người lao động.
Điều 15. Soạn thảo và ký duyệt văn bản
1. Văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban ký hoặc phê duyệt thì Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra trực tiếp phụ trách (trong trường hợp được ủy quyền) kiểm tra, ký tắt vào văn bản và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ủy ban khi văn bản được ban hành.
3. Văn bản do Chánh Thanh tra ký thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo quy định hoặc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền thì Trưởng phòng hoặc công chức, viên chức và người lao động được phân công xây dựng văn bản ký tắt và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra khi văn bản được ban hành.
4. Văn bản do Lãnh đạo Thanh tra ký ban hành, đóng dấu thanh tra thì Trưởng phòng được phân công xây dựng văn bản ký tắt và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Thanh tra khi văn bản được ban hành.
5. Sau khi văn bản được ban hành, công chức, viên chức và người lao động được phân công xây dựng văn bản có trách nhiệm theo dõi và báo cáo về việc thực hiện văn bản với Lãnh đạo trực tiếp phụ trách theo quy định.
Chế độ họp của đơn vị được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban và các quy định cụ thể sau:
Lãnh đạo Thanh tra họp giao ban hàng tuần (thứ sáu) để đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tuần trước và triển khai thực hiện công việc trong tuần tiếp theo.
2. Họp đơn vị định kỳ:
b) Hàng quý (tuần cuối cùng trong quý), Chánh Thanh tra tổ chức họp cán bộ chủ chốt của đơn vị để thông báo các hoạt động của Ủy ban và các Vụ, đơn vị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, sơ kết tình hình thực hiện chương trình công tác quý và triển khai thực hiện chương trình công tác của quý tiếp theo và các nội dung khác theo Quy chế làm việc của Ủy ban.
d) Lãnh đạo phòng Tổng hợp tham gia ghi biên bản có trách nhiệm thông báo kết luận cuộc họp đến các phòng trong đơn vị. Các thông báo kết luận được gửi báo cáo Lãnh đạo Ủy ban trực tiếp phụ trách và Văn phòng Ủy ban để tổng hợp, theo dõi.
Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Trưởng phòng tổ chức họp tập thể công chức, viên chức và người lao động của phòng dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Thanh tra trực tiếp phụ trách để thông báo tình hình hoạt động của đơn vị và của Ủy ban có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công việc được giao của phòng và của từng công chức, viên chức và người lao động; thảo luận các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình công tác được giao.
1. Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra Ủy quyền có trách nhiệm thông tin về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban tới công chức, viên chức và người lao động của đơn vị; tiếp nhận và giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo Ủy ban giải quyết những kiến nghị, đề xuất của công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban và của đơn vị.
3. Ngoài các nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều này, theo chỉ đạo của Chánh Thanh tra thì chậm nhất là sau 02 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày diễn ra cuộc họp, Trưởng phòng Tổng hợp có trách nhiệm thông tin về kết luận các cuộc họp của đơn vị được quy định tại Điều 16 Quy chế này đến các công chức, viên chức và người lao động, trong đơn vị. Căn cứ vào nội dung của thông tin và điều kiện cụ thể, các kết luận có thể được thông báo theo các hình thức sau:
b) Gửi vào hộp thư điện tử của từng công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị;
đ) Thông qua Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban và các hình thức phù hợp khác.
Chế độ báo cáo của đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban, quy định của Thanh tra Chính phủ và các quy định cụ thể sau:
a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Chánh Thanh tra về việc quản lý, điều hành lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách; kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chánh Thanh tra, Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với lãnh đạo Thanh tra Ủy ban trực tiếp phụ trách về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao của phòng;
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra trực tiếp phụ trách.
a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Phó Chánh Thanh tra trực tiếp phụ trách, Trưởng phòng về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Báo cáo các nội dung khác theo quy định hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo trực tiếp phụ trách hoặc Lãnh đạo cấp trên.
5. Thời hạn báo cáo: Phòng Nghiệp vụ 1 có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp của đơn vị, các phòng Nghiệp vụ 2, 3, 4 có trách nhiệm xây dựng báo cáo tuần, tháng, quý, năm của phòng trình gửi về phòng Nghiệp vụ 1: báo cáo tuần trước 10h30 thứ 5 hằng tuần; báo cáo tháng trước ngày 20 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày 15 của tháng cuối quý; báo cáo năm gửi trước ngày 09 tháng 12; các báo cáo trên các phòng gửi bản điện tử qua địa chỉ mail: phongnghiepvu1@cema.gov.vn
Chế độ quản lý công văn, tài liệu; hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo, hồ sơ thanh tra của đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế làm việc của Ủy ban, quy định của ngành Thanh tra, cụ thể sau:
2. Phòng nghiệp vụ 1 được giao đảm nhiệm công tác văn thư có trách nhiệm tiếp nhận văn bản gửi đến, vào sổ công văn và chuyển cho Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra Ủy quyền xử lý văn bản; theo dõi, kiểm soát và lưu trữ công văn gửi đi của đơn vị theo quy định.
3. Công chức, viên chức và người lao động quản lý, lưu giữ, bảo mật hồ sơ, giấy tờ liên quan đến lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật. Khi đi công tác, nghỉ phép, nghỉ việc riêng có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, giấy tờ cho người được phân công thực hiện công việc.
1. Việc quản lý lao động của đơn vị tuân theo các quy định của pháp luật.
Công chức, viên chức và người lao động được cử là đại diện của đơn vị tham gia đoàn công tác, cuộc họp, hội nghị, hội thảo, có trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo đơn vị về chương trình, nội dung, các ý kiến sẽ phát biểu. Sau khi kết thúc chuyến công tác hoặc tham gia họp, hội nghị, hội thảo thì công chức, viên chức được cử có trách nhiệm báo cáo kết quả với Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách và Trưởng phòng.
4. Công chức, viên chức và người lao động nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ việc riêng phải báo cáo Chánh Thanh tra để giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Tiếp công dân
b) Yêu cầu Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có liên quan cử người có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết.
Việc tổ chức tiếp công dân thực hiện theo Quy chế tiếp công dân, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc, theo quy định của pháp luật về tiếp công dân.
Việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chế độ quản lý tài sản, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng của đơn vị được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và quy chế của Ủy ban.
1. Công chức, viên chức và người lao động làm việc tại trụ sở cơ quan không được tùy tiện đưa khách hoặc người nhà vào trụ sở cơ quan; trường hợp có khách đến liên hệ công tác, cần hướng dẫn khách chấp hành nội quy công sở; không để khách làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan, đơn vị.
3. Việc tiếp khách nước ngoài được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban và các quy định hiện hành của nhà nước.
Công chức, viên chức và người lao động của Thanh tra Ủy ban vi phạm quy định của quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm chịu hình thức kỷ luật theo quy định hiện hành.
1. Công chức, viên chức và người lao động của Thanh tra Ủy ban chịu trách nhiệm chấp hành đúng và đầy đủ các quy định trong Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Chánh Thanh tra Ủy ban có trách nhiệm phối hợp với Vụ trưởng, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét sửa đổi./.
File gốc của Quyết định 342/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Thanh tra Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 342/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Thanh tra Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Số hiệu | 342/QĐ-UBDT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đỗ Văn Chiến |
Ngày ban hành | 2018-06-19 |
Ngày hiệu lực | 2018-06-19 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |