THANH TRA CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 326/QĐ-TTCP | Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA CƠ QUAN THANH TRA CHÍNH PHỦ
TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quy chế xem xét, xử lý kỷ luật đối với công chức của cơ quan Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 2767/2011/QĐ-TTCP ngày 12/10/2011 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Như điều 3; | TỔNG THANH TRA |
VỀ VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA CƠ QUAN THANH TRA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm Quyết định số: 326/QĐ-TTCP ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ)
Quy chế này quy định việc áp dụng hình thức kỷ luật; thời hiệu, thời hạn thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của Thanh tra Chính phủ.
1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật.
3. Thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.
5. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức, viên chức trong quá trình xử lý kỷ luật.
Công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật khi có hành vi vi phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
Điều 3, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2011/NĐ-CP).
Điều 4, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 27/2012/NĐ-CP).
1. Đối với công chức: thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5, Điều 6, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
THỜI HIỆU, THỜI HẠN XỬ LÝ KỶ LUẬT
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
Điều 6. Thời hạn xử lý kỷ luật
2. Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
1. Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét và quyết định hình thức kỷ luật đối với công chức thuộc khối hành chính cơ quan Thanh tra Chính phủ và các trường hợp được quy định là công chức tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Thanh tra Chính phủ (trừ các trường hợp công chức là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý).
3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan Thanh tra Chính phủ. Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ xử lý kỷ luật về đơn vị sự nghiệp cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.
Điều 8. Áp dụng hình thức kỷ luật
Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP về xử lý kỷ luật đối với công chức.
Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP về xử lý kỷ luật đối với viên chức.
1. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật (trừ trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ương theo quy định tại Khoản 2, Điều 17, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP).
Khoản 1, Điều 16, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP).
3.1. Hội đồng kỷ luật công chức:
b) Nội dung cuộc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật.
a) Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đủ các thành viên tham dự. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín;
4. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
1. Hội đồng kỷ luật công chức:
a) Chủ tịch Hội đồng là một Phó Tổng Thanh tra Chính phủ;
c) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của đơn vị công tác có công chức bị xem xét xử lý kỷ luật;
e) Một uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng là người tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ thuộc Vụ Tổ chức Cán bộ.
a) Chủ tịch Hội đồng là một Phó Tổng Thanh tra Chính phủ;
c) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện Đảng ủy cơ quan Thanh tra Chính phủ;
e) Một ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ thuộc Vụ Tổ chức Cán bộ.
2.1. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
b) Một ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của đơn vị sự nghiệp;
d) Một ủy viên Hội đồng là đại diện của đơn vị công tác có viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật, ủy viên Hội đồng này do người đứng đầu của đơn vị cấu thành đó lựa chọn và cử ra;
2.2. Đối với viên chức quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
b) Một ủy viên Hội đồng là người tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ thuộc Vụ Tổ chức Cán bộ;
d) Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp;
3. Không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; chị, em dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của công chức, viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
1. Tổ chức họp kiểm điểm công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật
Điều 16, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 15, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật đối với công chức thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP.
Điều 18, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP.
3.1. Trình tự ra quyết định kỷ luật:
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật thì Tổng Thanh tra Chính phủ ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận công chức không vi phạm pháp luật.
3.2. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.
3.4 Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ công chức, viên chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của công chức, viên chức.
Công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
1. Quy chế này thay thế Quy chế xem xét, xử lý kỷ luật đối với công chức của cơ quan Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 2767/2011/QĐ-TTCP ngày 12/10/2011 của Tổng Thanh tra Chính phủ và các quy định khác về xem xét, xử lý kỷ luật công chức, viên chức của cơ quan Thanh tra Chính phủ trái với quy định tại Quy chế này.
3. Xử lý kỷ luật đối với các trường hợp lao động hợp đồng (lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; hợp đồng vụ việc ...) thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định khác có liên quan.
- Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; | TỔNG THANH TRA |
File gốc của Quyết định 326/QĐ-TTCP năm 2014 về Quy chế xử lý kỷ luật đối với công, viên chức của cơ quan Thanh tra Chính phủ đang được cập nhật.
Quyết định 326/QĐ-TTCP năm 2014 về Quy chế xử lý kỷ luật đối với công, viên chức của cơ quan Thanh tra Chính phủ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thanh tra Chính phủ |
Số hiệu | 326/QĐ-TTCP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Huỳnh Phong Tranh |
Ngày ban hành | 2014-02-27 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-27 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |