VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 313/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ VIỆC PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Báo chí năm 2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 19/QĐ-TCCB ngày 30/12/2002 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc chỉ định Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Như Điều 3; | VIỆN TRƯỞNG |
VỀ VIỆC PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 313/QĐ-VKSTC ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
1. Quy chế này quy định về Người phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Viện kiểm sát quân sự các cấp thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm:
b) Chánh Văn phòng được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao);
2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm:
b) Chánh Văn phòng được viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao);
3. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm:
b) Chánh Văn phòng được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh);
4. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm:
b) Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ủy quyền cho Phó Viện trưởng (sau đây gọi là Người được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện) thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
6. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp quy định tại Điều này không được ủy quyền lại cho người khác.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ hộp thư điện tử của người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Trang tin điện tử của cơ quan hoặc niêm yết tại trụ sở (đối với cơ quan, đơn vị chưa có Trang tin điện tử) trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
1. Tổ chức họp báo.
3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.
5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí do cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí ở trung ương, địa phương tổ chức khi có yêu cầu.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
1. Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tình hình hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân, thông qua các trường hợp sau:
b) Khi cần thiết, tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao về tình hình hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thông qua các trường hợp sau:
b) Khi cần thiết, tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về tình hình hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thông qua các trường hợp sau:
b) Cử Người phát ngôn cung cấp thông tin tại họp báo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương khi có yêu cầu;
4. Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện về tình hình tội phạm và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thông qua các hình thức sau:
b) Khi cần thiết, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc theo các trường hợp quy định tại Điều 3 Quy chế này.
1. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất sau đây:
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra;
c) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý, Người phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật. Thời điểm đăng, phát thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật báo chí năm 2016.
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động trong xã hội thuộc phạm vi trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ Viện kiểm sát nhân dân cấp mình nhằm định hướng dư luận.
b) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa bàn do Viện kiểm sát nhân dân cấp mình quản lý thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
a) Thông tin trên Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao (http://www.vksndtc.gov.vn), báo Bảo vệ pháp luật điện tử (http://baobaovephapluat.vn), Tạp chí điện tử kiểm sát (http://www.kiemsat.vn), Truyền hình kiểm sát và các cơ quan báo chí quan tâm;
c) Tổ chức họp báo;
đ) Phát ngôn, trả lời phỏng vấn trực tiếp;
g) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Những vấn đề thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật và Danh mục bí mật nhà nước của ngành Kiểm sát nhân dân, bí mật công vụ; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn theo quy định của pháp luật; những vấn đề chưa có thông tin cụ thể, rõ ràng.
3. Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra, đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố.
5. Các trường hợp thông tin công dân không được tiếp cận theo quy định của pháp luật.
1. Trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại điểm b, c khoản 1; điểm b, c khoản 2; điểm b, c khoản 3; điểm b khoản 4 Điều 2 Quy chế này.
3. Tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình.
1. Đối với Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
b) Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia họp báo, cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
d) Được quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều Quy chế này.
a) Được phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về tình hình tội phạm, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, công tác xây dựng Ngành và công tác đối ngoại của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình.
c) Được quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại Điều 6 Quy chế này.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp khi phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
khoản 1, 2, 3 Điều 39 Luật Báo chí năm 2016 quy định về trả lời trên báo chí.
2. Khi được các cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên đề nghị, yêu cầu cung cấp thông tin phải có trách nhiệm báo cáo, trao đổi trước với Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình về nội dung để quyết định, xử lý và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 10. Trách nhiệm trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
2. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm:
b) Chuẩn bị văn bản công bố thông tin về Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao để gửi các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí; phối hợp với báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí kiểm sát để đăng tải thông tin của Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trên Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Báo Bảo vệ pháp luật điện tử và Tạp chí điện tử kiểm sát;
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; có thể đề xuất với Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổ chức họp báo giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật mới do đơn vị mình soạn thảo hoặc đối với những vấn đề thấy cần thiết phải cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
5. Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí kiểm sát, Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đăng tải kịp thời, trung thực nội dung phát ngôn với báo chí của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn trên Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao, báo Bảo vệ pháp luật điện tử và Tạp chí điện tử kiểm sát.
7. Viện kiểm sát cấp cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thu thập, xử lý thông tin và thực hiện các hoạt động có liên quan để tham mưu cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Cung cấp nhanh thông tin trong trường hợp đột xuất cần định hướng dư luận liên quan đến công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp thuộc phạm vi Viện kiểm sát nhân dân cấp mình. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực thuộc về quy trình phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Viện kiểm sát nhân dân các cấp vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Quy chế về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của ngành Kiểm sát nhân dân có hiệu lực thi hành từ ngày ký, thay thế quy định về việc chỉ định Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Quyết định số 19/QĐ-TCCB ngày 30/12/2002 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nội dung Quy chế này tới công chức, viên chức, người lao động của đơn vị mình. Chỉ đạo xử lý thông tin báo chí theo yêu cầu; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện về Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
File gốc của Quyết định 313/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 313/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 313/QĐ-VKSTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành | 2018-07-04 |
Ngày hiệu lực | 2018-07-04 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |