VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 303/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 525/VKSTC-QĐ-V9 ngày 10/11/2011 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân.
- Như Điều 3; | VIỆN TRƯỞNG |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Kèm theo Quyết định số 303/QĐ-VKSTC ngày 25 tháng 8 năm 2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Quy chế này quy định về hình thức, nội dung, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND).
1. Quy chế này áp dụng đối với:
b) VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh; VKSND cấp huyện;
d) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Điều 4. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
2. Thực hiện cơ chế phân công, phân cấp trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân; xác định rõ trách nhiệm của từng cấp Viện kiểm sát, từng đơn vị, cá nhân và cơ chế phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng.
4. Việc chọn, cử và quản lý công chức, viên chức đi học bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ và hiệu quả.
Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thông qua thực hành công việc.
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 7. Điều kiện đào tạo đại học, sau đại học
2. Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học.
- Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
b) Đối với viên chức:
- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
c) Công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp;
2. Việc đền bù chi phí đào tạo thực hiện theo quy định tại các điều 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 9. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
a) Đào tạo tập trung;
2. Hình thức bồi dưỡng:
b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;
d) Bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm (thời gian thực hiện tối thiểu là 01 tuần/01 năm; 01 tuần được tính bằng 05 ngày học, 01 ngày học 08 tiết).
1. Nội dung đào tạo:
b) Nghiệp vụ điều tra.
a) Lý luận chính trị;
c) Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước;
đ) Tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.
1. Chương trình, tài liệu đào tạo:
b) Chương trình, tài liệu đào tạo nghiệp vụ điều tra theo tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên thuộc Cơ quan điều tra của VKSND tối cao.
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, thời gian thực hiện tối thiểu là 06 tuần, tối đa là 08 tuần, bao gồm:
- Chương trình bồi dưỡng các ngạch: chuyên viên và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên cao cấp và tương đương.
- Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương;
- Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo VKSND cấp tỉnh, lãnh đạo cấp vụ và tương đương.
d) Đối với việc bồi dưỡng lãnh đạo VKSND tối cao và các chương trình bồi dưỡng khác (bao gồm bồi dưỡng viên chức) thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Nội dung chương trình, tài liệu phải căn cứ vào tiêu chuẩn của ngạch công chức, viên chức ngành Kiểm sát; chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ được giao theo vị trí việc làm; đảm bảo kết hợp lý luận và thực tiễn, chú trọng cập nhật kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành; không trùng lặp với kiến thức đã được đào tạo, bồi dưỡng trước đó và thường xuyên được sửa đổi bổ sung, cập nhật, nâng cao phù hợp với tình hình thực tế.
1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc VKSND tối cao tổ chức biên soạn các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng quy định tại khoản 1 và điểm b, c khoản 2 Điều 11 Quy chế này và các chương trình, tài liệu khác khi được cơ quan có thẩm quyền giao. Lãnh đạo VKSND tối cao quyết định việc phân công biên soạn các chương trình, tài liệu cho từng cơ sở đào tạo.
Điều 14. Thẩm định, phê duyệt chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
2. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Quy chế này phải được VKSND tối cao phê duyệt trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 15. Hội đồng thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
2. Người đứng đầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Ngành thành lập Hội đồng thẩm định tài liệu bồi dưỡng được giao biên soạn.
4. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng thẩm định, chế độ làm việc và cuộc họp của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 16. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng
2. Chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chỉ được cấp 01 lần cho học viên hoàn thành khóa học; trường hợp chứng chỉ đã cấp cho học viên nhưng phát hiện sai sót do lỗi của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đó có trách nhiệm cấp lại cho học viên. Trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng, người được cấp chứng chỉ có văn bản đề nghị thì được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học; giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học có giá trị sử dụng như chứng chỉ bồi dưỡng.
4. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng lập sổ quản lý việc cấp chứng chỉ theo quy định hiện hành.
6. Người có hành vi vi phạm trong việc in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
khoản 3 Điều 26 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và phù hợp với yêu cầu cụ thể của Ngành.
Điều 17. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
2. Hằng năm, căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao và Viện trưởng VKSND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và lập danh sách đăng ký cử công chức, viên chức của đơn vị gửi về VKSND tối cao.
Điều 18. Phân công tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
2. Đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng mà cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Ngành chưa đủ điều kiện tổ chức thì tùy theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm, VKSND tối cao và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có thể liên kết, hợp đồng với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có thẩm quyền, có năng lực và uy tín để tổ chức thực hiện.
4. Các khóa tập huấn kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ do VKSND cấp tỉnh trực tiếp tổ chức theo nhu cầu của đơn vị do VKSND cấp tỉnh quản lý. Thời gian tập huấn được cộng dồn để tính thời gian bồi dưỡng bắt buộc trong năm. Đơn vị tổ chức tập huấn báo cáo về Vụ Tổ chức cán bộ kế hoạch, nội dung tổ chức tập huấn, kết quả tập huấn và danh sách trích ngang những người đã được tập huấn để có căn cứ theo dõi việc thực hiện chế độ bồi dưỡng của công chức hằng năm.
Điều 19. Cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
2. Các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Viện kiểm sát quân sự Trung ương rà soát, đối chiếu với quy hoạch cán bộ, kế hoạch và nhu cầu đào tạo của đơn vị mình để lựa chọn, giới thiệu danh sách công chức, viên chức dự tuyển đi học bảo đảm công khai, công bằng, đúng đối tượng, tiêu chuẩn và gửi về VKSND tối cao đúng thời gian quy định.
Điều 20. Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
2. Điều kiện để công chức được cử đi đào tạo nghiệp vụ điều tra: Cán bộ điều tra; công chức đã tốt nghiệp đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc đại học Luật, được tuyển dụng (đã hết thời gian tập sự) và thuộc biên chế của Cơ quan điều tra VKSND tối cao.
4. Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý và bồi dưỡng theo ngạch công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 21. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước
Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và theo quy định tại các điều 8, 9, 10, 11 và 12 Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Tùy theo nhu cầu của từng giai đoạn và khả năng kinh phí, trên cơ sở quy định hiện hành của Nhà nước, Viện trưởng VKSND tối cao sẽ quy định về việc tổ chức các khóa đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế của ngành Kiểm sát nhân dân.
1. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng.
3. Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng gồm:
b) Đánh giá chất lượng học viên tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng;
d) Đánh giá năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
e) Đánh giá hiệu quả sau đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
a) Giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc VKSND tối cao;
c) Người được mời thỉnh giảng.
Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
d) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả học tập xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
3. Công chức, viên chức được cử đi học là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
1. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và có những nghĩa vụ sau:
b) Học tập, nghiên cứu, thực tập đúng quy định về thời hạn, cấp học, ngành học và trình độ đào tạo đã được ghi trong quyết định cử đi học;
d) Báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, việc chấp hành chính sách, pháp luật, chế độ kỷ luật trong thời gian học tập kèm theo các văn bằng, chứng chỉ (bản sao có chứng thực) về đơn vị quản lý công chức, viên chức chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc khóa học đối với trường hợp đi học ở trong nước và chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày công chức, viên chức về nước đối với trường hợp đi học ở nước ngoài. Trường hợp vì lý do khách quan, công chức, viên chức chưa được cấp văn bằng, chứng chỉ ngay sau khi tốt nghiệp khóa học thì cần có văn bản xác nhận kết quả học tập của cơ sở đào tạo và công chức, viên chức có trách nhiệm nộp bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày công chức, viên chức nhận được văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp học ở nước ngoài và ở đó có cơ quan quản lý lưu học sinh, cán bộ của Việt Nam đi học thì công chức, viên chức phải có văn bản nhận xét của cơ quan đó;
e) Kết thúc chương trình đào tạo, bồi dưỡng tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan, đơn vị đã cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng, trừ trường hợp có quyết định khác (điều động, chuyển đổi vị trí công tác...) của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học.
1. Công chức, viên chức không chấp hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị mà không có lý do chính đáng thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về kỷ luật công chức, viên chức.
3. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nếu vi phạm quy chế, nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì sẽ được thông báo về cơ quan, đơn vị để xử lý theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 28. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân được đảm bảo từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; đóng góp của viên chức và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, căn cứ vào mục tiêu, chiến lược đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kết quả đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng của năm báo cáo; yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng của năm kế hoạch và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp Cục Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng của năm kế hoạch (bao gồm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong nước và ở nước ngoài) và tổng hợp, lập dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của ngành Kiểm sát nhân dân gửi Bộ Nội vụ (trước ngày 20/7 hằng năm). Đồng thời tổng hợp vào dự toán ngân sách năm kế hoạch của Ngành gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành luật.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan tham mưu giúp lãnh đạo VKSND tối cao thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng trong ngành Kiểm sát nhân dân, bao gồm các nội dung sau:
b) Tổ chức, quản lý việc thực hiện kế hoạch, chế độ đào tạo, bồi dưỡng trong ngành Kiểm sát nhân dân theo quy định;
d) Giao nhiệm vụ biên soạn các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng; quản lý, thẩm định và phê duyệt các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thuộc phạm vi, thẩm quyền của VKSND tối cao;
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các đơn vị thuộc ngành Kiểm sát nhân dân;
h) Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính tham mưu việc lập dự toán, phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đã được phân bổ cho các đơn vị trong Ngành;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
3. Thực hiện việc cử công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định về phân cấp quản lý công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc VKSND tối cao
2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân đã được lãnh đạo VKSND tối cao phê duyệt.
4. Thực hiện các chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của lãnh đạo VKSND tối cao.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự
2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình hợp tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức với nước ngoài và quản lý công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
1. Chủ trì và phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân hàng năm để báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao xem xét, phê duyệt và gửi Bộ Tài chính.
3. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn các đơn vị trong Ngành thực hiện thống nhất các định mức chi phí, chế độ chi tiêu tài chính trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng.
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức trong phạm vi quản lý của cấp mình.
3. Chọn cử công chức đi học theo kế hoạch của VKSND tối cao và cấp ủy địa phương.
5. Tham gia xây dựng nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
7. Định kỳ 06 tháng và 01 năm vào ngày 31/5 và ngày 30/11 hằng năm gửi báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng và việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị về Vụ Tổ chức cán bộ và Cục Kế hoạch - Tài chính VKSND tối cao.
Các đơn vị thuộc VKSND tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 33 Quy chế này.
Chế độ khen thưởng, kỷ luật trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này./.
File gốc của Quyết định 303/QĐ-VKSTC năm 2020 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 303/QĐ-VKSTC năm 2020 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 303/QĐ-VKSTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành | 2020-08-25 |
Ngày hiệu lực | 2020-08-25 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |