NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2737/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2014 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
hóa văn bản quy phạm pháp luật, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH
hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Lưu: PC3, VP.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM NĂM 2015
hóa văn bản quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) ban hành Kế hoạch Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 với những nội dung như sau:
1. Mục đích:
Thứ hai, thực hiện việc hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật nhằm công bố Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và các danh mục văn bản quy phạm pháp luật, giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.
2.1. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản;
2.3. Tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện rà soát;
hóa văn bản theo từng năm trong kỳ hệ thống hóa.
Văn bản QPPL thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP bao gồm:
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
4. Nghị định của Chính phủ;
6. Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
9. Các hình thức văn bản QPPL khác được ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực.
1. Rà soát văn bản QPPL khi có căn cứ rà soát:
Thực hiện rà soát văn bản QPPL do các Vụ, Cục, đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Vụ, Cục, đơn vị) chủ trì soạn thảo ngay khi có căn cứ pháp lý để rà soát và rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL và Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
1.3. Trách nhiệm thực hiện:
- Thực hiện rà soát văn bản thuộc phạm vi trách nhiệm của Vụ Pháp chế;
- Theo dõi, tổng hợp kết quả rà soát của các Vụ, Cục, đơn vị;
- Thực hiện việc rà soát văn bản thường xuyên, liên tục;
2. Rà soát, công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần:
Thời gian thực hiện: trước 30/01/2015.
hóa văn bản QPPL:
Công bố các danh mục văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước từ ngày 01/10/1990 đến hết ngày 31/12/2014 gồm: (i) Danh mục tổng hợp các văn bản QPPL thuộc đối tượng hệ thống hóa đồng thời là Danh mục văn bản QPPL còn hiệu lực; (ii) Danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực toàn bộ; (iii) Danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực một phần; (iv) Danh mục văn bản QPPL cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới.
3.3. Trách nhiệm thực hiện:
- Tập hợp văn bản và kết quả rà soát các văn bản QPPL do Ngân hàng Nhà nước ban hành hoặc chủ trì soạn thảo trong giai đoạn từ 01/10/1990 đến 31/12/1996;
- Cập nhật kết quả rà soát vào các danh mục đã được công bố theo Quyết định số 1354/QĐ-NHNN ngày 08/7/2014 về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước đến hết ngày 31/12/2013;
hóa văn bản QPPL do Ngân hàng Nhà nước ban hành hoặc chủ trì soạn thảo từ ngày 01/10/1990 đến hết ngày 31/12/2014.
- Các Vụ, Cục, đơn vị trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc thực hiện công tác hệ thống hóa văn bản QPPL của Ngân hàng Nhà nước.
- Các Vụ, Cục, đơn vị gửi Vụ Pháp chế báo cáo kết quả rà soát văn bản QPPL định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/5/2015) và năm (trước ngày 20/11/2015).
hóa văn bản QPPL năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc ký gửi Bộ Tư pháp (trước ngày 02/12/2015).
1. Kinh phí phục vụ công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL được thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành và các quy định tại Thông tư liên tịch 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
hóa văn bản QPPL năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước.
File gốc của Quyết định 2737/QĐ-NHNN năm 2014 về Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang được cập nhật.
Quyết định 2737/QĐ-NHNN năm 2014 về Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Số hiệu | 2737/QĐ-NHNN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành | 2014-12-25 |
Ngày hiệu lực | 2014-12-25 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |