VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2020 |
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị quy định khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 04/QĐ-VKSTC-V15 ngày 22/12/2015 của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (ban hành kèm theo Quy định tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và chức danh tư pháp trong ngành Kiểm sát nhân dân).
- Như Điều 3: | VIỆN TRƯỞNG |
VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ CHỨC DANH TƯ PHÁP TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/QĐ-VKSTC, ngày 10/02/2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Quy định này quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý và chức danh tư pháp trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Quy định này áp dụng đối với công chức, viên chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý và chức danh tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân, không áp dụng đối với Viện kiểm sát quân sự các cấp.
1. Công chức, viên chức khi được xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý; chức danh tư pháp phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn của Quy định này.
3. Trường hợp công chức, viên chức chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định này mà đơn vị có nhu cầu thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
1. Về chính trị tư tưởng: Là công dân Việt Nam trung thành với lợi ích của Đảng, của Quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân: sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
3. Về năng lực và uy tín: Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo. Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy được tháo gỡ. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ, có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo, gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.
5. Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu. Có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc được giao; bảo đảm tuổi bổ nhiệm theo quy định. Bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý phải trong quy hoạch. Có lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật.
7. Không vi phạm quy định của Đảng, của Ngành về bảo vệ chính trị nội bộ.
Điều 5. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là người giúp việc người đứng đầu ngành Kiểm sát nhân dân; là chức vụ lãnh đạo, quản lý, đồng thời là chức danh tư pháp; có trách nhiệm phụ trách, chỉ đạo một số đơn vị, lĩnh vực công tác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và quy định của Bộ Chính trị.
1. Vị trí, chức trách
b) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là người giúp việc cho người đứng đầu đơn vị; là chức vụ lãnh đạo quản lý, đồng thời là chức danh tư pháp; có trách nhiệm giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phụ trách, chỉ đạo một số đơn vị, lĩnh vực công tác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3. Trình độ và điều kiện khác
b) Có trình độ cử nhân hoặc cao cấp lý luận chính trị.
1. Vị trí, chức trách
b) Phó Vụ trưởng và tương đương là người giúp việc cho người đứng đầu đơn vị; là chức vụ lãnh đạo, quản lý; có trách nhiệm giúp Vụ trưởng phụ trách, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác theo phân công hoặc ủy quyền của Vụ trưởng; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
a) Đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Kiểm sát viên cao cấp hoặc Điều tra viên cao cấp trở lên;
3. Trình độ và điều kiện khác
b) Có trình độ cử nhân hoặc cao cấp lý luận chính trị.
1. Vị trí, chức trách
b) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là người giúp việc cho người đứng đầu Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; là chức vụ lãnh đạo, quản lý, đồng thời là chức danh tư pháp; có trách nhiệm giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phụ trách, chỉ đạo một số đơn vị, lĩnh vực công tác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3. Trình độ và điều kiện khác
b) Có trình độ cử nhân hoặc cao cấp lý luận chính trị.
1. Vị trí, chức trách
b) Phó Viện trưởng Viện nghiệp vụ và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là người giúp việc cho người đứng đầu Viện nghiệp vụ hoặc tương đương; là chức vụ lãnh đạo, quản lý; có trách nhiệm giúp Viện trưởng Viện nghiệp vụ hoặc tương đương phụ trách một số phòng, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công hoặc ủy quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng Viện nghiệp vụ hoặc tương đương, trước lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
a) Viện nghiệp vụ: Kiểm sát viên cao cấp;
3. Trình độ và điều kiện khác
b) Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
1. Vị trí, chức trách
b) Phó Trưởng phòng và tương đương: là người giúp việc cho người đứng đầu đơn vị phòng hoặc tương đương; là chức vụ lãnh đạo, quản lý, có trách nhiệm giúp Trưởng phòng quản lý, theo dõi một số nhiệm vụ theo sự phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
a) Viện kiểm sát nhân dân lối cao:
a2) Phòng không trực tiếp làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp: Kiểm tra viên chính hoặc tương đương trở lẻn phù hợp với vị trí được bổ nhiệm đối với Trưởng phòng. Kiểm tra viên, Chuyên viên hoặc tương đương trở lên phù hợp với vị trí được bổ nhiệm đối với Phó Trưởng phòng.
b1) Phòng trực tiếp làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử và phòng trực tiếp giải quyết án: Kiểm sát viên cao cấp đối với Trưởng phòng. Kiểm sát viên trung cấp hoặc tương đương trở lên đối với Phó Trưởng phòng;
c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh:
c2) Phòng không trực tiếp làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp: Kiểm sát viên trung cấp đối với Trưởng phòng; Kiểm sát viên sơ cấp hoặc tương đương trở lên đối với Phó Trưởng phòng.
3. Trình độ và điều kiện khác
b) Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
1. Vị trí, chức trách
b) Phó Viện trưởng là người giúp việc cho người đứng đầu Viện kiểm sát nhân dân huyện; là chức vụ lãnh đạo, quản lý, đồng thời là chức danh tư pháp, có trách nhiệm giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện quản lý phòng hoặc bộ phận công tác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
3. Trình độ và điều kiện khác
b) Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
Điều 12. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Điều 75 và tiêu chuẩn quy định tại Điều 80 hoặc Điều 81 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Điều 13. Kiểm sát viên cao cấp
Điều 75 và tiêu chuẩn quy định tại Điều 79 hoặc Điều 81 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Điều 14. Điều tra viên cao cấp
Điều 46 và tiêu chuẩn quy định tại Điều 49 hoặc Điều 50 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015.
Điều 15. Kiểm tra viên cao cấp
Điều 2 và tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 924/2015/UBTVQH13 ngày 13/5/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn bổ nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 16. Kiểm sát viên trung cấp
Điều 75 và tiêu chuẩn quy định tại Điều 78 hoặc Điều 81 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Điều 17. Điều tra viên trung cấp
Điều 46 và tiêu chuẩn quy định tại Điều 48 hoặc Điều 50 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015.
Điều 2 và tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 924/2015/UBTVQH13 ngày 13/5/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn bổ nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 75 và tiêu chuẩn quy định tại Điều 77 hoặc Điều 81 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung tại Điều 46 và tiêu chuẩn quy định tại Điều 47 hoặc Điều 50 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015.
Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung tại Điều 2 và tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 924/2015/UBTVQH13 ngày 13/5/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn bổ nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên của Viện kiểm sát nhân dân.
Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 59 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015.
1. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, thực hiện quy hoạch và bổ nhiệm công chức, viên chức theo Quy định này.
File gốc của Quyết định 26/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và chức danh tư pháp trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 26/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và chức danh tư pháp trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 26/QĐ-VKSTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành | 2020-02-10 |
Ngày hiệu lực | 2020-02-10 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |