BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2638/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật;
Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1486/QĐ-BTP ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2638/QĐ-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Quy chế này quy định nội dung, nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong quản lý và thực hiện các hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.
3. Việc chọn, cử, quản lý công chức, viên chức Bộ Tư pháp tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 273/QĐ-BTP ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nội dung hoạt động đối ngoại
2. Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế; vận động, điều phối, quản lý, sử dụng nguồn tài trợ của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp khách quốc tế, trao đổi thông tin với nước ngoài.
6. Nhận, trao tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài.
8. Xác nhận chuyên gia nước ngoài.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và thực hiện hoạt động đối ngoại
2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, toàn diện của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp (Ban cán sự) và Bộ trưởng Bộ Tư pháp; phân công, phân nhiệm rõ ràng gắn với đề cao trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trong quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động đối ngoại.
4. Bảo đảm đúng thẩm quyền và trình tự, thủ tục.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định hoạt động đối ngoại
2. Bộ trưởng phân công Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế quyết định:
b) Phê duyệt văn kiện dự án, phi dự án trên cơ sở quyết định chủ trương tiếp nhận thực hiện dự án, phi dự án của Bộ trưởng hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định;
d) Cho phép đi công tác nước ngoài, đi nước ngoài về việc riêng từ cấp Phó Thủ trưởng đơn vị trở xuống, trừ các trường hợp ủy quyền hoặc phân cấp quy định tại các khoản 4, 5, 7, 8, 9 Điều này;
a) Cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2, Điều 32 Quy chế này;
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, sửa đổi, gia hạn thị thực cho chuyên gia nước ngoài thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế với Bộ Tư pháp theo quy định.
5. Bộ trưởng ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ quyết định cho phép đi nước ngoài về việc riêng đối với công chức từ cấp phòng trở xuống công tác tại các vụ thuộc Bộ Tư pháp.
7. Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, ngoài quy định tại khoản 6 Điều này, được Bộ trưởng phân cấp quyết định:
b) Cho phép đi nước ngoài về việc riêng đối với công chức, viên chức từ cấp phòng và tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Bộ trưởng phân cấp cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định cho phép đi nước ngoài về việc riêng đối với công chức, người lao động từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc Cục Thi hành án dân sự và công chức, viên chức các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI HÀNG NĂM
Kế hoạch đối ngoại của Bộ được xây dựng trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác và các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, Ngành Tư pháp; tính khả thi, thế mạnh của từng đối tác; khả năng, nguồn lực, nhu cầu hợp tác quốc tế của Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ.
1. Kế hoạch đối ngoại hàng năm của Bộ Tư pháp bao gồm kế hoạch đối ngoại cấp Bộ và kế hoạch đối ngoại cấp Vụ.
3. Kế hoạch đối ngoại cấp Vụ hàng năm bao gồm: đoàn ra, đoàn vào do Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ chủ trì tổ chức hoặc đón tiếp có sự tham gia của thành viên từ lãnh đạo cấp Vụ trở xuống; hội nghị, hội thảo quốc tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; thỏa thuận quốc tế nhân danh các đơn vị thuộc Bộ dự kiến ký kết.
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 8 hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp đề xuất việc tổ chức đoàn ra (theo Mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này), đoàn vào; hội nghị, hội thảo quốc tế; các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế dự kiến ký kết, gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp.
3. Chậm nhất là ngày 15 tháng 10 hàng năm, Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp ý kiến các đơn vị, gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để thẩm tra theo Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp.
5. Sau khi có chủ trương của Ban cán sự, Vụ Hợp tác quốc tế trình Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế ký ban hành kế hoạch đối ngoại cấp Vụ và ký dự thảo kế hoạch đối ngoại cấp Bộ gửi Bộ Ngoại giao chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Điều chỉnh hoạt động đối ngoại trong kế hoạch đã được phê duyệt:
2. Hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài kế hoạch đã được phê duyệt:
Điều 9. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm
TỔ CHỨC ĐOÀN RA, ĐÓN ĐOÀN VÀO VÀ TIẾP KHÁCH QUỐC TẾ
Điều 10. Nguyên tắc tổ chức đoàn ra
2. Nội dung làm việc tập trung vào các hoạt động cần thiết, ưu tiên phục vụ nhiệm vụ công tác trọng tâm của Bộ, ngành; bảo đảm có sự kế thừa thông tin, tài liệu, kết quả làm việc của các đoàn đi trước (nếu có).
4. Thành phần đoàn cần đảm bảo phù hợp về số lượng, vị trí, lĩnh vực công tác, có tính đến nhu cầu đào tạo cán bộ.
6. Việc chọn, cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp tham gia hội nghị, hội thảo, diễn đàn hoặc đàm phán điều ước, thỏa thuận quốc tế phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; kinh nghiệm công tác, năng lực chuyên môn, ngoại ngữ của công chức, viên chức; khả năng bố trí kinh phí và các điều kiện cần thiết khác theo quy định.
1. Căn cứ kế hoạch hoạt động đối ngoại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chậm nhất là 03 tháng trước ngày dự kiến khởi hành, đơn vị chủ trì đoàn ra gửi kế hoạch tổ chức đoàn ra (theo Mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này) đến Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ (đối với các đoàn sử dụng ngân sách đối ngoại của Bộ) để góp ý.
Các đơn vị có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp cán bộ Bộ Tư pháp thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý đã nghỉ hưu đi nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng Bộ báo cáo Ban cán sự hoặc cấp có thẩm quyền cho chủ trương theo quy định tại Quy định số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử (Quy định số 105-QĐ/TW).
1. Đoàn ra do Bộ trưởng làm trưởng đoàn:
b) Sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ trưởng đi công tác nước ngoài, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan đề xuất nhân sự, trình Bộ trưởng xem xét, ký quyết định cử đi công tác nước ngoài chậm nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khởi hành (trừ trường hợp gấp, tuy nhiên phải bảo đảm đủ thời gian cho việc xin thị thực và tiến hành các thủ tục lễ tân, đối ngoại).
d) Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tổ chức họp đoàn do Bộ trưởng chủ trì, mời đại diện Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao tham dự; thực hiện các thủ tục về lễ tân, đối ngoại; thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam phụ trách địa bàn chậm nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khởi hành.
Trường hợp Bộ trưởng tham gia các đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước hoặc do Bộ, ngành, cơ quan khác tổ chức, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung, đề xuất thành phần tham gia, báo cáo Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế cho ý kiến, trình Bộ trưởng quyết định.
1. Đoàn ra do Thứ trưởng làm trưởng đoàn:
b) Sau khi có phê duyệt của Bộ trưởng về thành phần đoàn và kế hoạch tổ chức đoàn, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế đề xuất nhân sự tham gia đoàn, báo cáo Thứ trưởng dự kiến là trưởng đoàn, Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế cho ý kiến, trình Bộ trưởng ký quyết định cử đi công tác nước ngoài chậm nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khởi hành (trừ trường hợp gấp, tuy nhiên phải bảo đảm đủ thời gian cho việc xin thị thực và tiến hành các thủ tục lễ tân, đối ngoại).
d) Căn cứ Quyết định cử đi công tác nước ngoài, Văn phòng Bộ chuẩn bị các điều kiện cần thiết theo quy định.
2. Đoàn ra có Thứ trưởng tham gia:
Điều 14. Đoàn ra cấp lãnh đạo Vụ hoặc chuyên viên
a) Trên cơ sở kế hoạch tổ chức đoàn ra đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì đoàn ra có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế liên hệ đối tác để thu xếp chương trình, nội dung làm việc, thông báo cho Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế chậm nhất là 02 tháng trước ngày dự kiến khởi hành.
c) Ngay sau khi có phê duyệt của Bộ trưởng về thành phần đoàn, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng Bộ (đối với đoàn sử dụng ngân sách đối ngoại của Bộ) và đơn vị liên quan đề xuất nhân sự cụ thể, báo cáo Thứ trưởng phụ trách đơn vị, Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế cho ý kiến, trình Bộ trưởng (đối với nhân sự là Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ) hoặc trình Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế (đối với nhân sự từ cấp phó Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trở xuống) ký quyết định cử cán bộ đi công tác nước ngoài chậm nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khởi hành (trừ trường hợp gấp, tuy nhiên phải bảo đảm đủ thời gian cho việc xin thị thực và tiến hành các thủ tục lễ tân, đối ngoại).
đ) Căn cứ Quyết định cử cán bộ đi công tác nước ngoài, Văn phòng Bộ (đối với các đoàn sử dụng kinh phí đối ngoại của Bộ) hoặc đơn vị tổ chức đoàn ra (đối với các đoàn sử dụng nguồn kinh phí khác) chuẩn bị các điều kiện cần thiết theo quy định.
a) Thủ trưởng đơn vị có văn bản đề nghị cử công chức tham gia đoàn gửi Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ;
3. Trường hợp công chức, viên chức Bộ Tư pháp được đối tác (trừ doanh nghiệp nước ngoài) mời đích danh, thủ tục được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của đoàn trong thời gian công tác ở nước ngoài.
3. Trường hợp vì lý do khách quan hoặc theo yêu cầu công việc mà đoàn không thể về nước đúng kế hoạch, trưởng đoàn hoặc công chức, viên chức (đối với đoàn chỉ gồm 01 người) có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Vụ Hợp tác quốc tế. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế và Bộ trưởng quyết định phương án xử lý theo quy định.
Điều 16. Đi nước ngoài về việc riêng
Các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Quyết định cho phép công chức, viên chức đi nước ngoài về việc riêng được gửi Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế và Thứ trưởng phụ trách đơn vị để báo cáo; gửi Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, theo dõi chung.
Điều 17. Thủ tục đón tiếp đoàn cấp Bộ trưởng
2. Ngay sau khi có ý kiến cho phép của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đón đoàn (theo Mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này), báo cáo Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt và chủ trì tổ chức thực hiện.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện đúng kế hoạch đón đoàn; tham dự các hoạt động theo kế hoạch (trường hợp vì lý do khách quan không thể tham dự thì phải ủy quyền cho cấp phó dự thay, thông báo cho Vụ Hợp tác quốc tế để báo cáo Bộ trưởng).
6. Trường hợp nhận được đề nghị của các cơ quan, tổ chức về việc tiếp cấp Bộ trưởng các nước, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Văn phòng Bộ báo cáo Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch đón và tổ chức thực hiện.
1. Trên cơ sở kế hoạch hoạt động đối ngoại đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Văn phòng Bộ báo cáo Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế, trình Bộ trưởng cho chủ trương về việc đón tiếp đoàn cấp Thứ trưởng.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm đảm bảo điều kiện cần thiết theo quy định; phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong công tác lễ tân đối ngoại.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến thăm, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo kết quả đón đoàn, báo cáo Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế, trình Bộ trưởng.
Điều 19. Thủ tục đón tiếp các đoàn cấp Vụ hoặc chuyên gia nước ngoài
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến thăm, đơn vị chủ trì báo cáo Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế và Bộ trưởng kết quả đón đoàn, đồng thời gửi Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi chung.
Mục 3. TIẾP KHÁCH, TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỚI NƯỚC NGOÀI
1. Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối tiếp nhận đề nghị lãnh đạo Bộ tiếp khách quốc tế; phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt kế hoạch tiếp khách quốc tế.
3. Báo Pháp luật Việt Nam và Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm tham dự để đưa tin về hoạt động đối ngoại.
1. Khi nhận được đề nghị tiếp khách từ các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế, đơn vị thuộc Bộ lấy ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế, trình Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế quyết định.
2. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được Bộ trưởng, Thứ trưởng ủy quyền tiếp khách quốc tế, đơn vị phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện việc tiếp khách và báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế và Thứ trưởng đã ủy quyền tiếp khách về kết quả buổi tiếp (sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi chung) chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi kết thúc buổi tiếp.
Điều 22. Chuẩn bị về nội dung, lễ tân
2. Văn phòng Bộ phối hợp tiếp đón, bố trí điều kiện cần thiết theo quy định.
4. Công chức, viên chức Bộ Tư pháp tham dự tiếp khách quốc tế phải sử dụng trang phục công sở lịch sự, tuân thủ Quy chế văn hóa công sở và yêu cầu lễ tân đối ngoại.
Công chức, viên chức Bộ Tư pháp có thể trao đổi thông tin với nước ngoài qua hình thức điện thoại, thư điện tử hoặc các hình thức khác, nhưng không được trao đổi về vấn đề ngoài thẩm quyền; báo cáo Thủ trưởng đơn vị về kết quả trao đổi. Các ý kiến, quan điểm với danh nghĩa Bộ Tư pháp phải có sự phê duyệt chủ trương của Thứ trưởng phụ trách đơn vị.
KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, THỎA THUẬN QUỐC TẾ VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỢP TÁC
1. Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế:
b) Sau khi kết thúc đàm phán, đơn vị chủ trì đề xuất phối hợp Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng cho phép ký kết.
c) Nội dung, quy trình đàm phán, ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
a) Đơn vị chủ trì đề xuất gia nhập các tổ chức quốc tế có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, lấy ý kiến Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp luật quốc tế và đơn vị có liên quan; phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Ban cán sự cho chủ trương.
b) Nội dung, quy trình gia nhập các tổ chức quốc tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế.
1. Đơn vị được giao chủ trì thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế xây dựng kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, báo cáo Bộ trưởng xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện.
Điều 26. Ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị thuộc Bộ
2. Nội dung, quy trình đàm phán, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị thuộc Bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
1. Việc vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trong lĩnh vực pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Điều 28. Xây dựng, tiếp nhận chương trình, dự án, phi dự án hỗ trợ kỹ thuật
2. Trường hợp đơn vị thuộc Bộ đề xuất tham gia chương trình, dự án, phi dự án do Bộ, cơ quan khác chủ trì, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Kế hoạch - Tài chính báo cáo Thứ trưởng phụ trách đơn vị và Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế cho chủ trương.
Điều 29. Điều phối hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật
Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng danh mục đề xuất cần hợp tác quốc tế, tham mưu lãnh đạo Bộ điều phối hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật.
a) Sự phù hợp của đề xuất với chiến lược, nhiệm vụ công tác trọng tâm dài hạn và hàng năm của Bộ, Ngành Tư pháp;
c) Sự không trùng lặp trong nội dung hợp tác;
đ) Khả năng đàm phán với đối tác chuyển sang những nội dung ưu tiên hợp tác khác.
1. Trên cơ sở đề xuất nhu cầu hợp tác của các đơn vị thuộc Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với đối tác nước ngoài xây dựng dự thảo kế hoạch hoạt động hàng năm của chương trình, dự án, thỏa thuận hợp tác, báo cáo Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế, trình Bộ trưởng phê duyệt.
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
1. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế do các đơn vị thuộc Bộ (Đơn vị tổ chức) đề xuất:
b) Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị, Đơn vị tổ chức phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế hoàn thiện dự thảo đề án, lấy ý kiến bằng văn bản của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, các cơ quan, địa phương có liên quan.
2. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, tổ chức Việt Nam và nước ngoài do Bộ Tư pháp cho phép hoạt động, các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoạt động trong lĩnh vực do Bộ Tư pháp quản lý theo danh sách do Bộ Nội vụ quy định (Đơn vị tổ chức) đề xuất:
khoản 1, Điều 4 Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg;
Điều 32. Thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng
a) Căn cứ kế hoạch của chương trình, dự án, phi dự án, thỏa thuận hợp tác đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Đơn vị tổ chức có trách nhiệm xây dựng đề án theo Mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg, gửi Vụ Hợp tác quốc tế chậm nhất là 30 ngày trước ngày dự kiến tổ chức để quyết định việc cho phép tổ chức.
c) Trường hợp hội nghị, hội thảo quốc tế dự kiến bố trí kinh phí từ nguồn viện trợ của nước ngoài nhưng chưa làm thủ tục tiếp nhận viện trợ, Đơn vị tổ chức phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và Cục Kế hoạch - Tài chính tiến hành thủ tục tiếp nhận viện trợ theo quy định của pháp luật trước khi trình Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế quyết định việc cho phép tổ chức.
a) Đơn vị tổ chức thực hiện quy trình xin phép theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg;
Điều 33. Trách nhiệm tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
a) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức, Đơn vị tổ chức triển khai, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo đúng nội dung và đề án đã được phê duyệt; thực hiện đúng các quy định về tài chính hiện hành;
c) Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trường hợp hội nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức ngoài Hà Nội) để phối hợp theo quy định;
đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc hội nghị, hội thảo quốc tế, Đơn vị tổ chức gửi báo cáo bằng văn bản và chuyển các tài liệu, thông tin của hội nghị, hội thảo quốc tế cho Vụ Hợp tác quốc tế đến địa chỉ [email protected] để tổng hợp, đăng tải trên Cơ sở dữ liệu về hợp tác quốc tế về pháp luật theo quy định.
a) Giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế này;
c) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, các quy định về thông tin, tuyên truyền trước, trong và sau hội nghị, hội thảo;
1. Công tác lễ tân trong hoạt động đối ngoại được thực hiện theo quy định về lễ tân đối ngoại của Nhà nước và Quy chế văn hóa công sở của Bộ Tư pháp.
2. Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp Văn phòng Bộ chuẩn bị quà của lãnh đạo Bộ tặng khách quốc tế.
Điều 36. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài và các tổ chức quốc tế tặng
2. Sau khi có phê duyệt của Bộ trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng và các đơn vị liên quan thực hiện thủ tục tiếp nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Tặng các hình thức khen thưởng của Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
2. Sau khi có phê duyệt về chủ trương của lãnh đạo Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế hoàn thiện hồ sơ, gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành Tư pháp xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền tặng hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện hoạt động thông tin đối ngoại của Bộ theo quy định của pháp luật về thông tin đối ngoại.
1. Việc đưa tin về các chuyến công tác nước ngoài được thực hiện theo Đề án tổ chức đoàn ra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đơn vị thuộc Bộ nhận được đề nghị của phóng viên nước ngoài đăng ký phỏng vấn lãnh đạo hoặc công chức, viên chức của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo lãnh đạo Bộ phụ trách hợp tác quốc tế quyết định.
4. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Hợp tác quốc tế tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và Ban Đối ngoại Trung ương, báo cáo lãnh đạo Bộ phụ trách hợp tác quốc tế, trình Bộ trưởng cho chủ trương về các vấn đề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Các đơn vị cần trao đổi với đối tác nước ngoài bằng hình thức Công hàm có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, lấy ý kiến Vụ Hợp tác quốc tế, trình lãnh đạo Bộ cho chủ trương; chuyển dự thảo đến Vụ Hợp tác quốc tế để hoàn thiện và ký Công hàm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Đối với Công hàm trao đổi về hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự và thực hiện quyền, nghĩa vụ thành viên Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế, Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế ký Công hàm. Công hàm phải được sao gửi Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách đơn vị để báo cáo và Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi chung.
5. Công hàm phải được ghi đầy đủ ngày, tháng, năm, số Công hàm; có chữ ký tắt theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này; đóng dấu treo của Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 42. Sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
2. Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý hộ chiếu hộ chiếu công vụ của công chức thuộc hệ thống thi hành án dân sự.
4. Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu:
b) Khi thay đổi cơ quan làm việc, công chức, viên chức phải báo cáo đơn vị nơi chuyển đi và chuyển đến để các cơ quan này thực hiện việc quản lý hộ chiếu theo quy định của pháp luật.
1. Đối với chuyên gia nước ngoài dài hạn thực hiện chương trình, dự án do Bộ Tư pháp là cơ quan chủ quản, đơn vị sử dụng chuyên gia có văn bản gửi Vụ Vụ Hợp tác quốc tế để tiến hành xác nhận chuyên gia theo quy định pháp luật.
3. Đối với sinh viên, học viên nước ngoài học tập tại Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp và các Trường Cao đẳng luật thuộc Bộ, các đơn vị này phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện thủ tục xác nhận và đăng ký lưu trú theo quy định pháp luật.
1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của đơn vị (theo Mẫu tại Phụ lục 5 của Quy chế này), gửi Vụ Hợp tác quốc tế trước ngày 15/6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15/11 (đối với báo cáo hàng năm).
3. Ban hành kèm theo Quy chế này các Phụ lục sau đây:
b) Phụ lục 2: Mẫu Kế hoạch tổ chức đoàn ra;
d) Phụ lục 4: Mẫu Đề xuất hoạt động hợp tác;
e) Phụ lục 6: Mẫu Đơn xin đi nước ngoài việc riêng.
1. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ theo quy định của pháp luật và Quy chế này; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan đề xuất nhân sự cho các hoạt động đối ngoại; phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm về hoạt động đối ngoại của đơn vị mình; tổ chức lưu trữ, khai thác, sử dụng hiệu quả kết quả thu được từ hợp tác quốc tế; đảm bảo tính bền vững của các hoạt động hợp tác; phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện các hoạt động đối ngoại theo thẩm quyền.
ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………….. | Địa điểm, ngày ... tháng ... năm ... |
ĐỀ XUẤT ĐOÀN RA
Kính gửi: …………………………..
1. Bối cảnh, lý do tổ chức đoàn ra
3. Danh nghĩa tổ chức đoàn ra
III. NGUỒN KINH PHÍ
- Như trên; | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………….. | Địa điểm, ngày ... tháng ... năm ... |
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC ĐOÀN RA
Kính gửi:………………….
1. Bối cảnh, lý do tổ chức đoàn ra
3. Danh nghĩa tổ chức đoàn ra
1. Thời gian tổ chức đoàn ra
III. NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH LÀM VIỆC
2. Chương trình làm việc chính thức
4. Danh mục văn kiện hoặc thỏa thuận hợp tác dự kiến ký hoặc công bố (nếu có)
1. Thời gian
3. Đối tượng tiếp xúc bên lề
V. KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN
(Kinh phí tổ chức, chế độ ăn nghỉ, phương tiện đi lại, tặng phẩm...)
- Như trên;
-…………
- Lưu:…………
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Chữ ký, đóng dấu (nếu có))
Họ và tên
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Địa điểm, ngày tháng năm |
KẾ HOẠCH ĐÓN ĐOÀN...
(Kèm theo Công văn của Đơn vị)
Kính gửi: ………
1.1. Bối cảnh, lý do của đoàn công tác
1.3. Mục đích chuyến thăm
2.1. Dự kiến nội dung làm việc
Ngày thứ nhất: ...
3. Thời gian, kinh phí tổ chức đón đoàn
3.2. Kinh phí
4.1. Công tác lễ tân
4.3. Công tác an ninh
- Như trên; | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Địa điểm, ngày... tháng...năm ... |
ĐỀ XUẤT NHU CẦU HỢP TÁC
Đơn vị thực hiện | Chương trình, dự án | Tên hoạt động | Hình thức hoạt động * | Thời gian | Địa điểm | Chuyên gia | Kinh phí | Sản phẩm đầu ra dự kiến | Đánh giá sự cần thiết và phù hợp của hoạt động với mục tiêu của Dự án | |
Trong nước | Nước ngoài | |||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………….. | Địa điểm, ngày... tháng ... năm ... |
BÁO CÁO
Tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại
(Giai đoạn từ .... đến ...)
Kính gửi: …………………………………………
- Tên hoạt động:
- Đối tác hỗ trợ:
II. Đánh giá về kết quả, hiệu quả của các hoạt động
2. Những khó khăn, vướng mắc
III. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Như trên; | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
MẪU ĐƠN XIN ĐI NƯỚC NGOÀI VỀ VIỆC RIÊNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN XIN ĐI NƯỚC NGOÀI VỀ VIỆC RIÊNG
Kính gửi: …………………………..1
Sinh ngày: …………………….
Chức vụ chính quyền: …………………………
Tôi làm đơn này đề nghị Lãnh đạo Bộ xem xét, cho phép tôi được đi ……………..2 về việc riêng.
Thời gian: Từ ngày …………….. đến hết ngày…………….., trong đó:
+ Số ngày nghỉ không hưởng lương (nếu có): ………………….
Tôi cam đoan không thuộc các trường hợp không được ra nước ngoài theo quy định của Đảng và Nhà nước. Trong thời gian ở nước ngoài, tôi cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Đảng, Nhà nước về bảo vệ chính trị nội bộ; tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước Việt Nam và pháp luật nước sở tại; không tiếp xúc, gặp gỡ các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài để trao đổi công tác; trở về nước đúng thời hạn và thực hiện các chế độ báo cáo các cấp có thẩm quyền sau chuyến đi theo đúng quy định. Nếu vi phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cơ quan và trước pháp luật.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Ý KIẾN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
……, ngày…tháng….năm…..
NGƯỜI LÀM ĐƠN
1 Theo thẩm quyền cho phép đi nước ngoài về việc riêng quy định tại Quy chế này.
3 Ghi rõ mục đích: tham quan, du lịch, thăm thân, dự hội nghị, hội thảo, học tập (không do Bộ Tư pháp cử), khám chữa bệnh...
File gốc của Quyết định 2638/QĐ-BTP năm 2020 về Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp đang được cập nhật.
Quyết định 2638/QĐ-BTP năm 2020 về Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Số hiệu | 2638/QĐ-BTP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Thành Long |
Ngày ban hành | 2020-12-30 |
Ngày hiệu lực | 2020-12-30 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |