BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2353/QĐ-BTTTT | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh pháp điển quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 4 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
XÂY DỰNG, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP ĐIỂN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THAM GIA GÓP Ý KIẾN VÀO CÁC DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TẠI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2353/QĐ-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Quy chế này quy định về xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm pháp luật và tham gia góp ý kiến vào các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Văn bản quy phạm pháp luật tại Quy chế này bao gồm:
2. Nghị định của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà Bộ Thông tin và Truyền thông được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo;
4. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
6. Các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi lấy ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật, các biểu mẫu nghiệp vụ thực hiện theo quy định tại Chương V và các Phụ lục I, II, III, IV, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật BHVBQPPL 2015 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) và các mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
1. Ngày có hiệu lực của (toàn bộ hoặc một phần) văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật đó theo nguyên tắc không sớm hơn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. Văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng trong vòng 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất là sau 03 (ba) ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội:
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Điều 7. Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
Điều 8: Trách nhiệm đơn vị lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; đánh giá tác động của chính sách;
2. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 9: Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;
Điều 35 Luật BHVBQPPL 2015 và Điều 5, Điều 6, Điều 7 điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
d) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh.
Điều 10. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
2. Việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tập trung vào các vấn đề được quy định tại Khoản 3 Điều 39 Luật BHVBQPPL 2015.
4. Vụ Pháp chế phải thể hiện rõ quan điểm về các vấn đề theo khoản 3 Điều 39 Luật BHVBQPPL 2015 trong Phiếu trình xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 11. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
Điều 36 Luật BHVBQPPL 2015 và Điều 10, Điều 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Thời gian gửi lấy ý kiến bằng văn bản về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh là 15 (mười lăm) ngày. Việc tổ chức lấy ý kiến phải gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của luật, pháp lệnh.
Điều 12. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
khoản 2 Điều 39 Luật BHVBQPPL 2015.
a) Dự thảo tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
đ) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh.
Điều 13. Trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Chính phủ bao gồm:
b) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
3. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đơn vị lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế chỉnh lý hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Lãnh đạo Bộ để gửi đến Bộ Tư pháp.
Điều 14. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
Điều 51 Luật BHVBQPPL 2015 và Điều 24 Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan để giúp Bộ trưởng chuẩn bị văn bản đề xuất điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 15. Đề nghị xây dựng nghị định
1. Nghị định của Chính phủ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Luật BHVBQPPL 2015.
Điều 16. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
a) Dự thảo tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến trình Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định.
Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
d) Đề cương dự thảo nghị định.
2. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hằng năm, đơn vị chủ trì lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm chuẩn bị Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và gửi đến Vụ Pháp chế để tổng hợp và thẩm tra.
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Luật BHVBQPPL 2015 và nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nghị định của Chính phủ do các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị trước khi trình xin ý kiến của tập thể Lãnh đạo Bộ.
khoản 3 Điều 88 của Luật BHVBQPPL 2015.
4. Vụ Pháp chế phải thể hiện rõ quan điểm về các vấn đề theo khoản 3 Điều 88 Luật BHVBQPPL 2015 trong Phiếu trình xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ về đề nghị xây dựng nghị định.
Điều 18. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị định
Điều 86 Luật BHVBQPPL 2015 và Điều 10, Điều 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Thời gian gửi lấy ý kiến bằng văn bản về đề nghị xây dựng nghị định là 15 (mười lăm) ngày. Việc tổ chức lấy ý kiến phải gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp.
3. Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì lập đề nghị xây dựng nghị định hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật BHVBQPPL 2015.
1. Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì lập đề nghị xây dựng nghị định gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định.
a) Dự thảo tờ trình đề nghị xây dựng nghị định;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách;
đ) Đề cương dự thảo nghị định.
Điều 20. Trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ bao gồm:
b) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Tài liệu khác (nếu có).
4. Trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng nghị định đơn vị chủ trì đề nghị xây dựng văn bản có trách nhiệm tổ chức xây dựng nghị định trên cơ sở chính sách đã được Chính phủ thông qua.
1. Đơn vị chủ trì xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước có nội dung được giao quy định chi tiết có trách nhiệm đề xuất văn bản quy định chi tiết theo quy định tại Điều 82 Luật BHVBQPPL 2015 và Điều 28, Điều 29 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
a) Nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết, điều khoản, điểm được giao quy định chi tiết;
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp;
đ) Nội dung chính của văn bản quy định chi tiết.
4. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị chủ trì, Vụ Pháp chế hoàn thiện đề xuất danh mục văn bản quy định chi tiết trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Bộ Tư pháp.
1. Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo quyết định ban hành danh mục văn bản quy định chi tiết của Thủ tướng Chính phủ.
Thông tin điện tử được gửi về Vụ Pháp chế qua địa chỉ email: [email protected].
Đề xuất xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải thực hiện như sau:
a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng quyết định, trong đó nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết, căn cứ pháp lý ban hành văn bản; nội dung chính của văn bản; dự kiến danh mục thủ tục hành chính (nếu có);
2. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hằng năm, đơn vị chủ trì đề xuất xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ gửi hồ sơ về Vụ Pháp chế để tổng hợp.
Vụ Pháp chế gửi Văn phòng Bộ 01 bản tổng hợp danh mục văn bản để theo dõi và đăng ký vào chương trình công tác của Chính phủ.
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
1. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thông tin và Truyền thông là chương trình xây dựng các thông tư quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định quy định theo khoản 1 Điều 24 Luật BHVBQPPL 2015 và các thông tư quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật BHVBQPPL 2015 và thông tư liên tịch mà Bộ trưởng là một bên ký ban hành.
3. Nội dung chương trình bao gồm:
b) Tiến độ xây dựng văn bản (theo tháng), gồm: Thời gian hoàn thành dự thảo 1; thời gian dự kiến đăng website và thời gian trình ký ban hành.
d) Các nội dung cần thiết khác (nếu có).
Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hằng năm, các đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình và yêu cầu thực tế có trách nhiệm gửi đề xuất xây dựng thông tư, thông tư liên tịch đến Vụ Pháp chế để tổng hợp đưa vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, cụ thể:
a) Tên văn bản;
c) Nội dung dự kiến của văn bản;
đ) Dự thảo văn bản (bắt buộc đối với các văn bản dự kiến thời gian trình ban hành trong quý I, II);
khoản 2 Điều 24 Luật BHVBQPPL 2015. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách được xây dựng theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đề xuất xây dựng thông tư, thông tư liên tịch đối với đề xuất xây dựng thông tư, thông tư liên tịch và trình xin ý kiến của tập thể Lãnh đạo Bộ.
Điều 28. Thực hiện Chương trình
a) Bảo đảm tiến độ soạn thảo, quy trình, chất lượng dự thảo văn bản;
c) Thời hạn gửi báo cáo hằng tháng vào ngày 20 hằng tháng; báo cáo 06 tháng vào ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm vào ngày 20 tháng 11 hằng năm.
a) Đôn đốc và tổng hợp báo cáo về tiến độ thực hiện Chương trình;
c) Dự thảo báo cáo hằng tháng, 06 (sáu) tháng, hằng năm hoặc đột xuất về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, gửi cho Văn phòng Bộ để tổng hợp, theo dõi chung về chương trình công tác của Bộ.
a) Đưa ra khỏi Chương trình đối với những văn bản quy phạm pháp luật chưa cần thiết ban hành hoặc không còn cần thiết phải ban hành do có sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội;
c) Điều chỉnh thời gian trình do chậm tiến độ soạn thảo hoặc do chất lượng dự thảo văn bản không bảo đảm.
a) Đơn vị chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Thứ trưởng phụ trách về việc xin điều chỉnh Chương trình. Phiếu trình nêu rõ lý do điều chỉnh;
3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hằng năm, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp đề nghị điều chỉnh Chương trình và trình Bộ trưởng xem xét, ban hành Quyết định điều chỉnh Chương trình. Đối với những văn bản đã có trong chương trình của Bộ mà đến thời điểm thực hiện điều chỉnh chưa có dự thảo văn bản, Vụ Pháp chế báo cáo Bộ trưởng đưa ra khỏi Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định mà Chính phủ giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì soạn thảo, Bộ trưởng giao nhiệm vụ cho một (01) đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm là đầu mối chủ trì trong việc giúp Bộ trưởng thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo và trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo theo quy định tại các Điều 54, Điều 55 và Điều 90 Luật BHVBQPPL 2015 và các Điều 25 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
khoản 2 Điều 52, Điều 53 Luật BHVBQPPL 2015 và Điều 26, 27 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Đối với việc soạn thảo Nghị định, trong trường hợp cần thiết đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất Bộ trưởng thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập nghị định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 90 Luật BHVBQPPL 2015.
khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật BHVBQPPL 2015, đơn vị chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ tổ chức xây dựng dự thảo nghị định trên cơ sở các chính sách đã được Chính phủ thông qua.
khoản 1 Điều 19 của Luật BHVBQPPL 2015, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá tác động chính sách và tiến hành xây dựng dự thảo nghị định trên cơ sở chính sách đó.
6. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm chủ trì trong việc chuẩn bị các báo cáo về tiến độ xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Trong quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bằng các phương thức quy định tại Luật BHVBQPPL 2015 tại Điều 57 đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết; Điều 91 đối với nghị định. Tùy theo tính chất và nội dung dự thảo, đơn vị chủ trì thuộc Bộ gửi dự thảo lấy ý kiến của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, thời gian gửi lấy ý kiến tối đa là 20 (hai mươi) ngày.
2. Đối với những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân và doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi tới Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến.
Điều 32. Soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
2. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật BHVBQPPL 2015.
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo trong việc hoàn thiện hồ sơ xin ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và các bước tiếp theo khi trình dự thảo quyết định lên Thủ tướng Chính phủ cho đến khi văn bản được ký ban hành.
Điều 33. Soạn thảo thông tư của Bộ trưởng
Điều 101 Luật BHVBQPPL 2015.
Tổ biên tập có nhiệm vụ giúp đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chủ trì soạn thảo.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nêu rõ những vấn đề cần lấy ý kiến phù hợp với từng đối tượng và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến. Tùy theo tính chất và nội dung dự thảo, đơn vị chủ trì thuộc Bộ gửi dự thảo lấy ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Thời gian gửi lấy ý kiến tối đa là 20 ngày.
5. Đối với các dự thảo Thông tư có quy định về thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao thì trước khi gửi thẩm định, đơn vị chủ trì phải gửi lấy ý kiến của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ theo các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư liên tịch chịu trách nhiệm chính trong quá trình phối hợp tiến hành các công việc như soạn thảo thông tư của Bộ trưởng quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 33 Quy chế này.
THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH THÔNG TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
1. Tổ chức thẩm định dự thảo thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng thuộc Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ đảm bảo đúng thời hạn và chất lượng.
3. Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan.
4. Đối với thông tư có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Vụ Pháp chế trực tiếp soạn thảo, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định được quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 48 Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
Điều 37. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
a) Gửi hồ sơ dự thảo đến Vụ Pháp chế; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của Vụ Pháp chế;
2. Các đơn vị thuộc Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của Vụ Pháp chế.
1. Nội dung thẩm định tập trung vào những vấn đề chính sau đây:
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Thời hạn thẩm định dự thảo thông tư, thông tư liên tịch tối đa là mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
a) Dự thảo tờ trình về dự thảo thông tư/thông tư liên tịch;
c) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
a) Bản đánh giá về thủ tục hành chính:
c) Bản giải trình, tiếp thu các ý kiến của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ về thủ tục hành chính.
1. Sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế và trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành thông tư, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo thông tư và trình xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ.
1. Phiếu xin ý kiến Tập thể Lãnh đạo Bộ (đối với hồ sơ trình xin ý kiến Tập thể Lãnh đạo Bộ); Tờ trình Bộ trưởng/Thứ trưởng phụ trách (đối với hồ sơ trình ban hành thông tư, thông tư liên tịch).
3. Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế. Đối với thông tư liên tịch do Bộ chủ trì là báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế và báo cáo thẩm định của tổ chức pháp chế cơ quan cùng phối hợp ban hành thông tư liên tịch.
5. Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của Tập thể Lãnh đạo Bộ (đối với hồ sơ trình ban hành thông tư, thông tư liên tịch).
7. Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có).
Điều 42. Thẩm quyền ký ban hành thông tư, thông tư liên tịch
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có thể ủy quyền cho Thứ trưởng phụ trách ký thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt. Việc ủy quyền phải ghi rõ theo từng văn bản.
1. Thông tư, thông tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc đồng ban hành phải được đăng Công báo, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày kể từ ngày Bộ trưởng ký thông tư, thông tư liên tịch, đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư, thông tư liên tịch có trách nhiệm cung cấp bản điện tử cho Văn phòng Bộ.
2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ:
b) Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đăng tải toàn văn thông tư, thông tư liên tịch lên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành thông tư, thông tư liên tịch;
Việc soạn thảo, ban hành hoặc đề nghị soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một đơn vị ban hành được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
2. Khi cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ đồng thời nhiều văn bản mà nội dung được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc cùng một lĩnh vực hoặc có mối liên quan chặt chẽ để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với văn bản mới được ban hành.
4. Để thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định tại Điều 146 Luật BHVBQPPL 2015.
3. Đề nghị xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn:
Điều 147 Luật BHVBQPPL 2015;
c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định tại Điều 147, Điều 148, Điều 149 Luật BHVBQPPL 2015 và Điều 37 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Việc đánh số dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:
2. Dự thảo 2 là dự thảo được Lãnh đạo Bộ quyết định gửi và đăng trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ.
4. Dự thảo 4 là dự thảo đã tiếp thu ý kiến thẩm định:
b) Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành đối với dự thảo quyết định;
5. Dự thảo 5 là dự thảo được chỉnh lý về mặt kỹ thuật:
b) Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
d) Sau khi tiếp thu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Trong trường hợp do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì Văn phòng Chính phủ phải có văn bản đính chính.
2. Trong quá trình kiểm tra văn bản nếu phát hiện văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật. Đơn vị chủ trì xây dựng văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành văn bản đó văn bản hành chính để đính chính văn bản.
1. Đơn vị được Bộ trưởng phân công chủ trì góp ý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị văn bản góp ý kiến của Bộ trên cơ sở kết quả tự nghiên cứu và tổng hợp các ý kiến góp ý của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ về dự thảo, dự án văn bản quy phạm pháp luật (nếu có).
3. Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì góp ý có trách nhiệm đảm bảo đúng tiến độ về thời gian và chất lượng văn bản góp ý.
1. Đơn vị có liên quan thuộc Bộ khi nhận được đề nghị tham gia góp ý kiến bằng văn bản hoặc tham gia cuộc họp thảo luận về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và tham gia ý kiến bằng văn bản hoặc cử cán bộ tham gia đầy đủ các cuộc họp thảo luận về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Quá thời hạn quy định gửi văn bản góp ý, đơn vị được đề nghị phối hợp tham gia ý kiến không có văn bản phản hồi cho đơn vị chủ trì việc tham gia góp ý kiến thì coi như đơn vị được đề nghị phối hợp tham gia ý kiến đã nhất trí hoàn toàn với nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
1. Đối với trường hợp đơn vị xin ý kiến tham gia của tổ chức có liên quan bằng hình thức văn bản thì hết thời hạn nhận văn bản tham gia góp ý kiến, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến tham gia của đơn vị có liên quan vào văn bản tham gia ý kiến chung của Bộ trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản.
3. Đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, đơn vị được giao chủ trì góp ý kiến phải nghiên cứu, tổng hợp, làm báo cáo nêu rõ quan điểm của đơn vị chủ trì góp ý về vấn đề còn có ý kiến khác nhau đó kèm theo ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
5. Đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không do Vụ Pháp chế chủ trì góp ý kiến các đơn vị được giao chủ trì góp ý kiến khi gửi công văn góp ý của Bộ cho các Bộ, ngành đồng thời gửi Vụ Pháp chế 01 bản để theo dõi, tổng hợp đầy đủ cơ sở dữ liệu chung của Bộ về việc góp ý văn bản với các Bộ, ngành khác.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, HỢP NHẤT, PHÁP ĐIỂN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Bộ.
3. Người đứng đầu đơn vị pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở Cục thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Cục trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình.
1. Nội dung, trình tự, thủ tục rà soát và xử lý kết quả rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý thực hiện theo quy định tại Điều 147, Điều 149 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 148, Điều 149, Điều 150 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
khoản 3, khoản 4 Điều 38 Nghị định 34/2016/NĐ-CP đảm bảo phù hợp với Điều 157 Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm là văn bản có thời điểm hết hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực trong một năm (tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).
4. Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Bộ Thông tin và Truyền thông được gửi đến Bộ Tư pháp.
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm giúp Bộ trưởng:
b) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ quyết định thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ.
2. Kế hoạch, nội dung, trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo quy định tại các Điều 165, Điều 166, Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 56. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2012.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm rà soát kỹ thuật hợp nhất văn bản do đơn vị chủ trì thực hiện việc hợp nhất văn bản gửi xin ý kiến trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký xác thực.
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung đã được ký ban hành, đơn vị chủ trì thực hiện việc hợp nhất văn bản có trách nhiệm hoàn thành việc hợp nhất văn bản và trình Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất.
4. Thực hiện việc hợp nhất đối với văn bản do Bộ ban hành, văn bản liên tịch do Bộ chủ trì soạn thảo:
b) Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký xác thực, văn bản hợp nhất phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, đơn vị chủ trì thực hiện việc hợp nhất văn bản có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất để đăng lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 44 Quy chế này.
Văn bản hợp nhất phải được đăng đồng thời với văn bản sửa đổi, bổ sung trên cùng một số Công báo. Đơn vị chủ trì thực hiện việc hợp nhất văn bản có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất để đăng Công báo theo quy định tại Điều 43 Quy chế này.
Văn bản hợp nhất phải được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký xác thực, đơn vị chủ trì việc hợp nhất văn bản phải gửi văn bản hợp nhất đến Vụ Pháp chế để cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 57. Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
2. Hằng năm, Vụ Pháp chế thu thập, phân loại, rà soát, tập hợp, sắp xếp các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực trong các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc chủ trì soạn thảo quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ để xây dựng Bộ pháp điển.
4. Các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật: do ngân sách nhà nước cấp được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ để thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 181 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
2. Lập kế hoạch kinh phí hàng năm:
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ lập dự toán kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật hằng năm trong dự toán ngân sách của Bộ trình Bộ trưởng.
3. Văn phòng Bộ quản lý nguồn kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật đã được phân bổ, phối hợp với các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo thực hiện việc thanh quyết toán kinh phí đối với các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật và chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm.
5. Chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 hằng năm, nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật chưa hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tiếp sang năm sau thực hiện thì được chuyển kinh phí tương ứng sang sử dụng và quyết toán vào năm sau theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
1. Các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2353/QĐ-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông)
Mẫu số 01. Báo cáo đánh giá tác động chính sách
BÁO CÁO Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng/dự án, dự thảo ...(1)…… 1. Bối cảnh xây dựng chính sách II. Đánh giá tác động chính sách 1. Chính sách 1: 1.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề - Giải pháp 1. - Giải pháp 2. - Giải pháp.... 2. Chính sách 2: 1.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề - Giải pháp 1. - Giải pháp 2. - Giải pháp n. 3. Chính sách n III. LẤY Ý KIẾN IV. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ 2. Cơ quan giám sát đánh giá việc thực hiện chính sách: Các bảng, biểu tính toán chi phí và lợi ích của các giải pháp trong quá trình đánh giá tác động chính sách (nếu có)./.
| ||||
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG |
(1) Tên dự án, dự thảo đề nghị xây dựng VBQPPL/dự án, dự thảo VBQPPL.
1. Mô tả chính sách, các giải pháp chính sách và xác định trọng tâm đánh giá
b) Cần xác định đối tượng bị ảnh hưởng của chính sách (người dân, doanh nghiệp, nhà nước, tổ chức khác,..) để phân loại đối tượng chịu trực tiếp hoặc đối tượng chịu gián tiếp.
2. Đánh giá tác động
a) Tác động về kinh tế
+ Chính sách tác động đối với nhóm cơ quan nhà nước: đánh giá trên các khía cạnh: tăng/giảm chi tiêu công, nguồn thu công, đầu tư công,...
+ Chính sách tác động tới tăng hoặc giảm chi phí cho đối tượng khác (nếu có).
Có thể sử dụng một trong các phương pháp định lượng tùy thuộc vào nội dung, hình thức đề xuất chính sách để đánh giá:
+ Phương pháp tối đa hóa lợi ích là một phương pháp đánh giá lợi ích cao nhất mà một chính sách sẽ mang lại cho xã hội hay nền kinh tế khi nguồn lực dự kiến đã được phân bổ cho việc thực hiện chính sách đó. Phương pháp này thường được sử dụng khi tác động đến một số đối tượng mục tiêu (đối tượng cần tác động đã được xác định rõ); nguồn lực đã được xác định; giải pháp nào mang lại lợi ích cao nhất sẽ được lựa chọn.
Đơn vị chủ trì có thể sử dụng một hoặc nhiều phương pháp định tính dưới đây tùy thuộc vào nguồn lực, mức độ đánh giá và nhu cầu dữ liệu của người đánh giá: Phỏng vấn không cấu trúc; phỏng vấn bán cấu trúc; phỏng vấn có cấu trúc hoặc hệ thống; thảo luận nhóm tập trung; tham vấn các đối tượng; phương pháp quan sát,...
+ Chính sách tác động đối với nhóm cơ quan nhà nước: tăng/giảm chi thường xuyên, như chi phí nhân công, chi phí hành chính, chi trả tiền mặt, trợ cấp và chi đầu tư phát triển.
+ Chính sách tác động tới tăng hoặc giảm chi phí cho đối tượng khác nếu có...
Trên cơ sở lựa chọn phương pháp để đánh giá, phân tích, tùy giải pháp lựa chọn, đơn vị đánh giá tính toán chi phí, lợi ích, phân tích định lượng bằng cách tham khảo và sử dụng các bảng tính theo hướng dẫn chung của Bộ Tư pháp.
b) Tác động về xã hội
- Xác định trọng tâm về khía cạnh tác động xã hội của giải pháp chính sách, nghĩa là: chính sách, giải pháp nếu được lựa chọn trong đề nghị/xây dựng VBQPPL có: tác động đến việc làm/khả năng tạo việc làm? Có tác động đến sức khỏe, môi trường của cộng đồng? Có tác động quyền tài sản của người dân? Có tác động đến giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng, xã hội? Có tác động tới khả năng tiếp cận các dịch vụ trợ cấp và hỗ trợ xã hội,... Có phân biệt giữa nam/nữ?
Phân tích các bên liên quan đến đối tượng chịu tác động là một công cụ quan trọng để xác định cá nhân, nhóm, tổ chức có vai trò trong việc thay đổi chính sách, qua đó phân tích đặc trưng, mối quan tâm, động cơ, bản chất và mức độ ảnh hưởng của họ tới việc thay đổi chính sách trong tương lai. Đánh giá tác động xã hội đặc biệt lưu ý tới xác định và phân tích các nhóm yếu thế, người nghèo.
Đánh giá tác động xã hội đòi hỏi phải có sự so sánh giữa các giải pháp chính sách. Do vậy, cần xác định được các chỉ số hay chỉ tiêu để làm cơ sở so sánh. Các chỉ, chỉ số này cần cụ thể, định lượng được khi có thể, ví dụ:
+ Tác động đến sức khỏe, môi trường của cộng đồng: Tỷ lệ dân số được hưởng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; chỉ tiêu về bãi chôn lấp chất thải,....
- Xác định thông tin cần thu thập và xác định phương pháp, công cụ thu thập phân tích thông tin sẽ sử dụng: Trên cơ sở các chỉ tiêu, xác định thông tin cần thu thập và sử dụng phương pháp rà soát; điều tra, khảo sát, phỏng vấn....và từ nguồn nào để có thông tin.
- Phân tích, tổng hợp, so sánh các giải pháp nội dung đánh giá tác động xã hội.
Tác động về giới được hiểu là những ảnh hưởng, hệ quả do chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách có thể gây ra (tích cực hoặc tiêu cực) đối với sự bình đẳng của mỗi giới về cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện quyền và nghĩa vụ cũng như việc thụ hưởng quyền, lợi ích.
Nên sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống kết hợp với tham vấn, phỏng vấn sâu mang tính riêng tư với đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách để bảo đảm thu được thông tin trung thực.
- So sánh các giải pháp, viết nội dung đánh giá tác động về giới.
Việc đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
Trong quá trình đánh giá các tác động nêu trên, đều có những phân tích, dự báo khả năng về thi hành và tuân thủ của cơ quan, đối tượng chịu tác động. Do đó, phần đánh giá tác động hệ thống pháp luật sẽ tập trung đánh giá tính thống nhất, tính phù hợp của chính sách mới đối với hệ thống pháp luật hiện hành hoặc sửa đổi trong tương lai.
Mẫu số 02. Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../TTr-BTTTT | Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 20.(1).. |
TỜ TRÌNH
Đề nghị xây dựng ...(2)...
Kính gửi: Chính phủ
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH VĂN BẢN
1. Mục đích
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA VĂN BẢN
2. Đối tượng áp dụng
1. Chính sách 1:
- Nội dung của chính sách
2. Chính sách 2:
- Nội dung của chính sách
…
VI. THỜI GIAN DỰ KIẾN TRÌNH THÔNG QUA VĂN BẢN
(Xin gửi kèm theo: (3).
- Như trên;
- ……………..;
- ……………..;
- Lưu: VT, ………(5).A.XX(6)
………..(4)…………
(Chữ ký, dấu)
(1) Năm lập đề nghị.
(3) Các tài liệu hồ sơ trình theo quy định tại Thông tư này.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
(6) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
Mẫu số 03. Báo cáo tổng kết thi hành pháp luật
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 20 ……. |
BÁO CÁO
Tổng kết thi hành pháp luật ...(1)....
1. Đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật ....(1) giai đoạn ...
b) Ở Địa phương
3. Đánh giá về tác động của pháp luật đối với quản lý nhà nước; phát triển kinh tế, xã hội.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(1) Tên văn bản quy phạm pháp luật được tổng kết
Mẫu số 04. Tờ trình dự án/dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../TTr-BTTTT | Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 20 ……. |
TỜ TRÌNH
Dự án/dự thảo ...(1)...
Kính gửi: Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ
Bộ Thông tin và Truyền thông kính trình Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ dự án/dự thảo …….(1)…… với những nội dung chính sau đây:
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VIỆC XÂY DỰNG DỰ ÁN/DỰ THẢO VĂN BẢN
2. Quan điểm chỉ đạo
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN/DỰ THẢO VĂN BẢN
2. Nội dung cơ bản
1. Ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan
2. Ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp
Ngày .... tháng .... năm…., Bộ Tư pháp đã có ý kiến thẩm định đối với đề nghị xây dựng dự án/ dự thảo hoặc hồ sơ dự án/dự thảo tại Công văn số ..../BTP-....
- Về những ý kiến cụ thể, Bộ Thông tin và Truyền thông đã nghiên cứu, tiếp thu và giải trình như sau:
VI. NHỮNG VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN (NẾU CÓ)
(Xin gửi kèm theo: ……………(5).
- Như trên;
-……………..;
-……………..;
- Lưu: VT, ….(6).A.XX
BỘ TRƯỞNG
(Chữ ký, dấu)
(1) Tên dự án/dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
(3) Tên Nghị quyết của Quốc hội (trường hợp luật, pháp lệnh, nghị quyết) hoặc Chương trình công tác của Chính phủ (trường hợp nghị định; quyết định).
(5) Các tài liệu hồ sơ trình theo quy định tại Quy chế này.
Mẫu số 05. Tờ trình ban hành Thông tư
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .../TTr-...(2)... | Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 20... |
TỜ TRÌNH
Dự thảo …………………(3)…………………….
Kính trình: |
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH THÔNG TƯ III. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THÔNG TƯ ………………....(1)………………………… kính trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
|
- Như trên; | QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
- Dự thảo Thông tư;
- Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
Ghi chú:
(2) Tên viết tắt của đơn vị chủ trì soạn thảo
Mẫu số 06. Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………../BC- PC | Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 20…. |
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
Dự thảo ……………..(1)………………
Kính gửi: .............................. (2)……………………….
I. Sự cần thiết ban hành thông tư;
III. Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
V. Về các vấn đề khác có liên quan đến dự thảo Thông tư: việc tuân thủ trình tự soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, kỹ thuật, ngôn ngữ soạn thảo.. và các vấn đề khác có liên quan đến dự thảo Thông tư.
- Như trên; | VỤ TRƯỞNG |
(1) Tên dự thảo văn bản;
Mẫu 07. Phiếu xin ý kiến Thứ trưởng
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 20…. |
PHIẾU XIN Ý KIẾN CÁC THỨ TRƯỞNG
Về dự thảo văn bản...(2)…….
Kính gửi:
|
….(1) xin ý kiến các đồng chí Thứ trưởng về những vấn đề sau: (Nếu đồng ý phương án nào, đánh dấu X vào ô bên cạnh)
| |||||||||||||||||||||||||
2. Vấn đề ……….:
|