ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2020/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 12 tháng 8 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2020 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Quy định này quy định trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh về thực hiện cải cách hành chính (CCHC); đánh giá, xếp loại khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện CCHC.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là người đứng đầu cơ quan, đơn vị).
a) Khi xem xét, xác định trách nhiệm của người đứng đầu để đánh giá, xếp loại, khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật về thực hiện CCHC phải khách quan, đúng người, đúng việc, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị.
2. Nguyên tắc xử lý vi phạm người đứng đầu: Mọi vi phạm phải được phát hiện, xử lý kịp thời. Việc xử lý kỷ luật người đứng đầu vi phạm được tiến hành công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về thực hiện kế hoạch CCHC
b) Triển khai thực hiện đầy đủ nhiệm vụ CCHC trên các lĩnh vực theo kế hoạch CCHC của tỉnh và của cơ quan, đơn vị.
2. Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo CCHC
b) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác CCHC nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị.
a) Ban hành kế hoạch kiểm tra CCHC đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tổ chức thực hiện xong kế hoạch chậm nhất trước ngày 31/10 hàng năm (trừ các trường hợp kiểm tra đột xuất).
c) Phối hợp với đoàn kiểm tra của cấp trên về kiểm tra công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin, báo cáo, số liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.
a) Ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền CCHC nhằm phổ biến, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác CCHC đến người dân, tổ chức.
c) Chỉ đạo công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị hưởng ứng đầy đủ các cuộc thi tìm hiểu về CCHC do cấp trên và địa phương tổ chức.
a) Chỉ đạo tổng hợp kết quả tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số CCHC hàng năm của cơ quan, đơn vị, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
6. Thực hiện các giải pháp về chỉ đạo, điều hành công tác CCHC của người đứng đầu cơ quan, đơn vị:
b) Trực tiếp phụ trách CCHC, đồng thời có văn bản phân công cán bộ, công chức tham mưu CCHC đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
d) Đưa nội dung CCHC để đánh giá, kiểm điểm trong các cuộc họp giao ban và được thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị
2. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật đảm bảo đầy đủ các hoạt động theo quy định; căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, các cơ quan, đơn vị xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
4. Kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị. Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra việc thực hiện văn bản QPPL.
Điều 6. Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính
2. Rà soát, đơn giản hóa TTHC:
b) Xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát TTHC của cơ quan, đơn vị để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiến nghị, xử lý kết quả rà soát, đơn giản hóa TTHC theo quy định.
a) Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh sau khi có Quyết định công bố TTHC của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; xây dựng dự thảo Quyết định công bố TTHC được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản QPPL của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh sau khi văn bản QPPL được ban hành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định.
4. Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại trụ sở của tất cả các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh (kể cả các sở, ban, ngành tỉnh đã thực hiện tiếp nhận hồ sơ TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát TTHC tỉnh Hưng Yên); xử lý phản ánh, kiến nghị theo văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Chỉ đạo thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát TTHC tỉnh Hưng Yên, Bộ phận Một cửa các cấp đảm bảo 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
c) Bố trí công chức, viên chức có năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát TTHC tỉnh Hưng Yên, Bộ phận Một cửa các cấp.
1. Thực hiện đúng các quy định về tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị và các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Định kỳ kiểm tra tình hình tổ chức, hoạt động trong cơ quan, đơn vị theo quy định.
3. Thực hiện nghiêm các quy định về phân cấp quản lý. Xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề về phân cấp được phát hiện qua kiểm tra.
1. Thực hiện việc xác định cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp. Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị và các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) trực thuộc. Tổ chức đánh giá mức độ thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt.
3. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định và tổ chức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.
1. Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm đạt 100%.
3. Đảm bảo 100% số tiền nộp vào ngân sách nhà nước theo kiến nghị được Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền chỉ ra sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
Điều 10. Hiện đại hóa hành chính
2. Hoàn thiện Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; bảo đảm cập nhật, công khai, minh bạch thông tin thường xuyên, đầy đủ và kịp thời theo quy định.
4. Triển khai thực hiện việc áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 và từng bước áp dụng theo hướng hiện đại.
Ngoài việc thực hiện trách nhiệm người đứng đầu quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 của Quy định này, người đứng đầu của các sở, ngành: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các lĩnh vực CCHC trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung về: Ban hành các văn bản chỉ đạo về CCHC của tỉnh; xây dựng báo cáo CCHC theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện công tác kiểm tra CCHC tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt kế hoạch tuyên truyền CCHC hàng năm; tham mưu, đề xuất, tổng hợp các sáng kiến, giải pháp CCHC mới có tác động tốt đến hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy và đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác CCHC.
2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp
3. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác cải cách TTHC; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài chính
5. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
b) Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành đảm bảo theo yêu cầu tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị tăng cường thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử trên môi trường mạng thay thế gửi bằng văn bản giấy.
d) Hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống truyền thanh cơ sở thường xuyên có các chương trình tuyên truyền về CCHC, về ứng dụng công nghệ thông tin trong giao dịch hành chính; tuyên truyền đến cán bộ, công chức, viên chức các nội dung về an toàn, an ninh thông tin.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc nâng cấp, công bố, duy trì, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 tại các cơ quan, đơn vị; tăng cường kiểm tra, giám sát việc duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục đầu tư xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện thu hút đầu tư của tỉnh, nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới, đảm bảo vượt thu ngân sách hàng năm của tỉnh theo Kế hoạch được Chính phủ giao.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ và kết quả thực hiện CCHC của Ủy ban nhân dân tỉnh (xây dựng chuyên đề, chuyên trang, phân công phóng viên chuyên trách về công tác CCHC).
Căn cứ tỷ lệ % tổng điểm đạt được của các nội dung tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 của Quy định này, tương ứng với các nội dung trong xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là điểm đánh giá).
Kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn là một trong các cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu; là một trong những tiêu chí đánh giá bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đánh giá phân loại cán bộ, công chức hàng năm. Kết quả đánh giá cụ thể như sau:
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hàng năm được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ CCHC khi điểm đánh giá của cơ quan, đơn vị đạt từ 70% đến dưới 90% số điểm theo Quyết định công bố Chỉ số CCHC hàng năm của cấp có thẩm quyền và nếu có nội dung trong điểm đánh giá được điểm dưới mức Khá thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị được đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Khi điểm đánh giá của cơ quan, đơn vị đạt dưới 60% số điểm theo Quyết định công bố Chỉ số CCHC hàng năm của cơ quan có thẩm quyền.
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và ứng xử, giao tiếp không đúng với quy định về văn hóa công vụ.
Điều 14. Sử dụng kết quả đánh giá làm căn cứ phân loại cán bộ, công chức hàng năm theo quy định
2. Trong hai năm liên tiếp người đứng đầu cơ quan, đơn vị bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, thì tùy theo mức độ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người đó theo đúng quy định của pháp luật về phân cấp quản lý cán bộ.
1. Đánh giá mức độ hoàn thành
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đánh giá mức độ hoàn thành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn về thực hiện CCHC; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả đánh giá, phân loại hàng năm (qua Sở Nội vụ).
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hình thức xử lý đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị vi phạm Quy định này.
Điều 18. Trách nhiệm của người đứng đầu trong xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm
2. Trong trường hợp ý kiến của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khác với ý kiến của cấp có thẩm quyền thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm phải giải trình bằng văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp xin ý kiến giải quyết.
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành Quy định này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Tổng hợp và đề xuất khen thưởng những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ CCHC theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 22. Điều khoản tham chiếu
2. Sở Nội vụ định kỳ rà soát, tổng hợp ý kiến, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
File gốc của Quyết định 22/2020/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh Hưng Yên đang được cập nhật.
Quyết định 22/2020/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh Hưng Yên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Số hiệu | 22/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành | 2020-08-12 |
Ngày hiệu lực | 2020-08-25 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |