BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 16/2007/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Quy chế này quy định việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, bảo vệ môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, biển thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; văn bản có chứa quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa quy phạm pháp luật do đơn vị, cá nhân thuộc Bộ ban hành (sau đây gọi chung là kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường) thuộc thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra, xử lý của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc liên tịch ban hành, bao gồm:
b) Thông tư liên tịch, Nghị quyết liên tịch giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
a) Văn bản do Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật;
3. Các văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có nội dung liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của các văn bản thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
1. Công tác kiểm tra văn bản phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản và quy định tại Quy chế này.
3. Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải khách quan, toàn diện, kịp thời, chính xác theo đúng quy định của pháp luật; kịp thời khắc phục hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.
Điều 5. Nội dung kiểm tra và xác định tính hợp pháp của văn bản
a) Văn bản được ban hành đúng căn cứ pháp lý;
c) Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và đăng Công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản.
Các điều kiện bảo đảm tính hợp pháp của văn bản theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 135/2003/NĐ-CP) và hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 Mục I Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 01/2004/TT-BTP)
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau:
2. Kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong công tác kiểm tra văn bản
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản hàng năm, đột xuất, kế hoạch kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản trong phạm vi thẩm quyền của Bộ;
đ) Đề xuất với Bộ trưởng thực hiện việc sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra văn bản;
g) Chủ trì lập kế hoạch kinh phí hàng năm chi cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản; phối hợp với Văn phòng Bộ quản lý nguồn kinh phí đã được phân bổ cho các đơn vị.
a) Thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Quy chế này; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ kiểm tra các văn bản quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy chế này;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tổng hợp kết quả kiểm tra văn bản xây dựng báo cáo trình Bộ trưởng.
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
b) Tổ chức thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thuộc phạm vi lĩnh vực do đơn vị được giao phụ trách, kịp thời phát hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
Điều 9. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
khoản 2 Mục IV của Thông tư số 01/2004/TT-BTP.
Điều 10. Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản
a) Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường đã được rà soát để xác lập cơ sở pháp lý phục vụ cho việc kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra;
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản; phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện tin học hóa hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, tra cứu, sử dụng.
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản do ngân sách nhà nước cấp và huy động từ các nguồn khác.
3. Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Pháp chế quản lý nguồn kinh phí kiểm tra, xử lý văn bản đã được phân bổ cho các đơn vị theo quy định.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
1. Đối với văn bản quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy chế này, trong thời hạn chậm nhất ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế một bản.
Đối với văn bản liên tịch không do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì soạn thảo và phát hành nhưng là một bên ký ban hành, thì khi nhận được văn bản, Văn phòng Bộ có trách nhiệm sao gửi Vụ Pháp chế một (01) bản.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về thông báo, yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại đối với các văn bản quy định tại khoản này trình Bộ trưởng.
Trong thời hạn chậm nhất là ba (03) ngày, kể từ ngày ký ban hành văn bản có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi một (01) bản về Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra. Trong mục “Nơi nhận” của văn bản phải ghi rõ là Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
Khi soạn thảo văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo phải ghi rõ trong mục “Nơi nhận” của văn bản là Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp và Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó.
Điều 14. Kiểm tra đối với văn bản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Quy chế này
2. Chuyên viên hoặc cộng tác viên được phân công có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ văn bản, đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với cơ sở pháp lý quy định tại Điều 7 của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP, hướng dẫn tại khoản 3 Mục I của Thông tư số 01/2004/TT-BTP và quy định tại Điều 5 của Quy chế này để xem xét, đánh giá về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
3. Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Pháp chế đề nghị Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản được kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến văn bản hoặc giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung văn bản.
Trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, chuyên viên hoặc cộng tác viên chịu trách nhiệm kiểm tra văn bản lập “Phiếu kiểm tra văn bản” và “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật” trình Vụ trưởng Vụ Pháp chế thay cho báo cáo tóm tắt. Nội dung phiếu và hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 và khoản 5 Mục III của Thông tư số 01/2004/TT-BTP.
a) Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, sau khi phê duyệt kết quả kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức phối hợp kiểm tra theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này;
c) Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện văn bản liên tịch có dấu hiệu trái pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các cơ quan khác hoặc tổ chức tham gia ký văn bản, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan, tổ chức đó biết để tự kiểm tra, xử lý.
1. Đối với các văn bản do các đơn vị tiếp nhận để kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Quy chế này, Thủ trưởng đơn vị phân công chuyên viên chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra văn bản.
Điều 7 của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP, hướng dẫn tại khoản 3 Mục I của Thông tư số 01/2004/TT-BTP và quy định tại Điều 5 của Quy chế này để xem xét, đánh giá về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, chuyên viên chịu trách nhiệm kiểm tra văn bản lập “Phiếu kiểm tra văn bản” và “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật” trình Thủ trưởng đơn vị thay cho báo cáo tóm tắt. Nội dung phiếu và hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 và khoản 5 Mục III của Thông tư số 01/2004/TT-BTP.
Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, sau khi phê duyệt kết quả kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị gửi “Phiếu kiểm tra văn bản” và “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật” về Vụ Pháp chế để tổ chức phối hợp kiểm tra theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này.
Điều 16. Tổ chức phối hợp kiểm tra đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
Đối với văn bản được gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này, sau khi nhận được văn bản từ Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế thông báo cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo văn bản đó để phối hợp kiểm tra.
3. Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế để làm rõ các nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản, biện pháp xử lý và chuẩn bị văn bản xử lý, lập Hồ sơ trình xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật để báo cáo Bộ trưởng. Trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản và Vụ Pháp chế tổ chức lấy ý kiến của các đơn vị khác có liên quan thuộc Bộ, Vụ Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, tổ chức hữu quan khác về các vấn đề nêu trên.
5. Trong trường hợp Vụ Pháp chế và đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản hoặc đơn vị phụ trách lĩnh vực có văn bản được kiểm tra thống nhất ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản, thống nhất biện pháp xử lý là đình chỉ, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản, Vụ Pháp chế dự thảo quyết định xử lý để trình Bộ trưởng.
Trong trường hợp giữa các đơn vị chưa thống nhất ý kiến thì trong hồ sơ trình Bộ trưởng phải nêu rõ quan điểm của Vụ Pháp chế, ý kiến của đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản hoặc đơn vị phụ trách lĩnh vực có văn bản được kiểm tra và các đơn vị khác có liên quan, đồng thời đề xuất hướng tiếp tục giải quyết.
1. Hồ sơ trình xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật bao gồm:
b) “Phiếu kiểm tra văn bản” và “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật” theo hướng dẫn tại khoản 4 và khoản 5 Mục III của Thông tư số 01/2004/TT-BTP;
d) Ý kiến của Vụ Pháp chế và đề xuất phương án xử lý.
Điều 18. Báo cáo Bộ trưởng kết quả kiểm tra văn bản có nội dung trái pháp luật
2. Đối với văn bản quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy chế này mà kết quả kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm trình Bộ trưởng ký thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Trên cơ sở Hồ sơ trình xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, Bộ trưởng xem xét, quyết định biện pháp, hình thức xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng yêu cầu Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản hoặc Thủ trưởng đơn vị phụ trách lĩnh vực có văn bản được kiểm tra, các đơn vị khác có liên quan báo cáo trực tiếp trước khi quyết định.
3. Đối với văn bản quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy chế này có nội dung trái pháp luật, trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
Đối với các văn bản mà Vụ Pháp chế phát hiện có nội dung trái pháp luật rõ ràng cần phải được đình chỉ thi hành ngay để ngăn chặn kịp thời và khắc phục hậu quả do việc thi hành văn bản đó gây ra thì việc kiểm tra, xử lý văn bản được thực hiện theo quy trình rút gọn sau đây:
2. Trên cơ sở các ý kiến tại cuộc họp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo cáo Bộ trưởng về nội dung trái pháp luật của văn bản. Báo cáo cần nêu rõ nội dung trái pháp luật của văn bản, cơ sở pháp lý để xác định, ý kiến của đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản, ý kiến của các đơn vị có liên quan, ý kiến đề xuất của Vụ Pháp chế về việc cần thiết đình chỉ thi hành văn bản và biện pháp xử lý. Đối với văn bản quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy chế này có nội dung trái pháp luật rõ ràng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng dự thảo thông báo gửi cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản.
4. Việc xử lý văn bản liên tịch có nội dung trái pháp luật rõ ràng mà Bộ Tài nguyên và Môi trường tham gia ký được tiến hành trên cơ sở thống nhất ý kiến với các cơ quan, tổ chức đã ký văn bản đó.
Thời hạn kiểm tra, xử lý đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản chậm nhất không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được thông báo. Thời hạn xử lý được thực hiện như sau:
2. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ trưởng xem xét và quyết định việc xử lý văn bản.
1. Việc thông báo kết quả xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật được thực hiện như sau:
b) Đối với văn bản quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế này, kết quả xử lý phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản có nội dung trái pháp luật đã được gửi đến (theo Nơi nhận) và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị kiểm tra văn bản;
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi đăng Công báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật, đồng thời gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8 của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
3. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định hình thức, mức độ xử lý đối với Thủ trưởng đơn vị, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 9 Mục III của Thông tư số 01/2004/TT-BTP.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hoặc liên tịch ban hành có nội dung trái pháp luật, không còn phù hợp do tình hình kinh tế - xã hội thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới, đơn vị được giao phụ trách lĩnh vực có văn bản đó có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản hoặc nội dung của văn bản không còn phù hợp.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý văn bản trình Bộ trưởng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP, Thông tư số 01/2004/TT-BTP và Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
1. Các đơn vị, cán bộ, công chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cộng tác viên kiểm tra văn bản có thành tích trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường được khen thưởng theo quy định tại Điều 29, điểm h khoản 2 Điều 32 của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và quy định của pháp luật hiện hành về khen thưởng.
Điều 30 của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Các đơn vị, cán bộ, công chức thuộc Bộ khi phát hiện văn bản thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, có trách nhiệm phản ánh kịp thời với Bộ trưởng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế để kiểm tra, xử lý.
BỘ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
File gốc của Quyết định 16/2007/QĐ-BTNMT về quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 16/2007/QĐ-BTNMT về quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 16/2007/QĐ-BTNMT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Khôi Nguyên |
Ngày ban hành | 2007-10-01 |
Ngày hiệu lực | 2007-10-31 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |