BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1617/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2854/QĐ-BTC ngày 24/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài chính.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1617/QĐ-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Quy chế này quy định về người phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài chính theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Họ tên, chức vụ, điện thoại, email của Người phát ngôn được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn), trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Bộ trưởng ký văn bản giao nhiệm vụ.
2. Người được ủy quyền phát ngôn (điểm c khoản 1 Điều này) chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 3. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, Trang thông tin điện tử và các ấn phẩm báo chí, tuyên truyền của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các cơ quan báo chí ngành Tài chính.
4. Gửi thông cáo báo chí, thông tin báo chí nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.
6. Trong trường hợp các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn, Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
1. Thứ trưởng được giao nhiệm vụ Người phát ngôn của Bộ Tài chính chủ trì, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính và các hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Trường hợp xảy ra các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
3. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính tổ chức họp báo chuyên đề hoặc cung cấp thông tin cho báo chí tại các cuộc giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho Người phát ngôn của Bộ Tài chính hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 2 Quy chế này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính có quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí kể cả trong trường hợp đã giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
2. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật báo chí.
5. Đối với trường hợp phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí với nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị thuộc Bộ:
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực vực phụ trách, đồng thời phối hợp với đơn vị chủ trì trình Bộ dự thảo nội dung thông tin và phát ngôn về lĩnh vực đơn vị phụ trách nếu được yêu cầu.
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn của Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này
Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn của Bộ Tài chính, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các cá nhân thuộc Bộ Tài chính không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo Quy chế làm việc của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của pháp luật./.
File gốc của Quyết định 1617/QĐ-BTC năm 2017 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài chính đang được cập nhật.
Quyết định 1617/QĐ-BTC năm 2017 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài chính
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 1617/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành | 2017-08-18 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-18 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |