BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1603/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 2693/QĐ-BTNMT ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Căn cứ Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ đã được phê duyệt giao Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục báo cáo không thuộc thẩm quyền của Bộ gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2018; xây dựng văn bản hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ, trình Bộ trưởng ký ban hành trong tháng 9 năm 2018.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIỮ NGUYÊN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 1603/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. Báo cáo trong hoạt động của Bộ
- Phương án đơn giản hóa: cắt giảm 02 chế độ báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: gộp lại thành một loại báo cáo “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường hằng tuần”.
- Phương án đơn giản hóa: cắt giảm 04 chế độ báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: gộp lại thành một loại báo cáo “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường hằng tháng”.
- Phương án đơn giản hóa: cắt giảm 03 chế độ báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: gộp lại thành một loại báo cáo “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường hằng quý”.
- Phương án đơn giản hóa: cắt giảm 06 chế độ báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: gộp lại thành một loại báo cáo “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường 6 tháng đầu năm”.
- Phương án đơn giản hóa: cắt giảm 05 chế độ báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: gộp lại thành một loại báo cáo “Báo cáo tình hình thực hiện công tác tổ chức cán bộ hằng năm”.
- Phương án đơn giản hóa: cắt giảm 02 chế độ báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: gộp lại thành một loại báo cáo “Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng và tuyên truyền hằng năm”.
1. Báo cáo về tình hình phát sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ
- Lý do: tại Khoản 3, Điều 30, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015, quy định chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông thường định kỳ báo cáo tình hình phát sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ. Tuy nhiên, không quy định đơn vị nhận báo cáo là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh, quốc phòng
- Lý do: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đánh giá quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh (là quy hoạch ngành quốc gia) để báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo Điều 49 Luật Quy hoạch. Do đó Bộ Tài nguyên và Môi trường không cần thực hiện nhiệm vụ này để đơn giản hóa chế độ báo cáo.
3. Báo cáo kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn; Báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh; Báo cáo tình hình cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất và hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh/thành phố; Báo cáo tình hình đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Báo cáo tổng hợp kết quả phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trên địa bàn
- Lý do: nhằm đơn giản hóa chế độ báo cáo, tránh trùng lặp nội dung.
4. Báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản năm... (theo Giấy phép thăm dò/khai thác khoáng sản do Bộ TN&MT cấp); Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác năm....
- Lý do: nhằm đơn giản hóa chế độ báo cáo, tránh trùng lặp nội dung.
B. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016
- Kiến nghị thực thi: sửa đổi thời điểm chốt số liệu báo cáo là ngày 15/12 của năm báo cáo.
- Lý do: để đảm bảo thống nhất số liệu, phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
II. Sửa đổi các báo cáo cá nhân/tổ chức gửi đến Bộ
- Lý do: để đảm bảo thống nhất số liệu, phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Báo cáo tình hình thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
- Kiến nghị thực thi: sửa đổi thời điểm chốt số liệu báo cáo là ngày 15/12 của năm báo cáo.
- Lý do: để đảm bảo thống nhất số liệu, phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Báo cáo về nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
- Kiến nghị thực thi: sửa đổi thời điểm chốt số liệu báo cáo là ngày 15/12 của năm báo cáo.
- Lý do: theo quy định tại Khoản 5 Điều 28 của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh “Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, thời điểm báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo”. Tuy nhiên, chưa có biểu mẫu của báo cáo. Hiện nay, Tổng cục Môi trường đang đề xuất ban hành biểu mẫu báo cáo trong dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
III. Bổ sung thêm báo cáo
- Lý do: để đảm bảo thống nhất số liệu, phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đối với báo cáo hiện trạng môi trường: 05 năm/1 lần trước ngày 15/12; báo cáo chuyên đề môi trường là ngày 15/12 hằng năm.
C. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN
1. Báo cáo tình hình giải ngân hằng tháng (gồm tình hình giải ngân vốn đầu tư)
2. Báo cáo tình hình quản lý sử dụng tài sản Nhà nước
3. Báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước
4. Báo cáo công khai dự toán ngân sách hằng năm (gồm công khai phân bổ vốn đầu tư)
5. Báo cáo công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách hằng quý
6. Báo cáo công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách 6 tháng
7. Báo cáo công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách hằng năm
8. Báo cáo công khai quyết toán ngân sách nhà nước (gồm công khai quyết toán vốn đầu tư theo niên độ, vốn đầu tư dự án hoàn thành)
9. Báo cáo tổng kết công tác năm của ngành tài nguyên và môi trường
10. Báo cáo công tác cải cách hành chính hằng năm
11. Báo cáo tình hình thực hiện Quy chế dân chủ hằng năm
12. Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm
13. Báo cáo tình hình thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm
14. Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo hằng năm
15. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Khoản 2 Điều 24 Thông tư số 66/2017/TT-BTNMT ngày 22/12/2017 quy định "Hàng năm, vào ngày 15/4 và ngày 15/10, các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức chủ trì (nếu có) về tình hình thực hiện và tiến độ giải ngân kinh phí, nêu rõ những vướng mắc khó khăn và kiến nghị (nếu có) trong quá trình thực hiện theo mẫu B27-BCĐK".
Lý do: Tại điểm d, khoản 3 Điều 12 Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước quy định: Hằng năm, tổ chức kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành theo kế hoạch đã được phê duyệt; tổng hợp, báo cáo Bộ, ngành về kết quả kiểm tra.
Lý do: thực hiện theo Quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 9/1/2012; báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ về Biến đổi khí hậu.
Lý do: thực hiện theo Quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 9/1/2012; báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ về biến đổi khí hậu.
Lý do: thực hiện theo Nghị quyết 36a/NQ-CP báo cáo về Chính phủ điện tử của Bộ
1. Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cả nước
2. Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
3. Báo cáo về tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương
Điều 4 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Lý do: duy trì chế độ báo cáo để thực hiện tốt lĩnh vực quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương
Lý do: đã được quy định tại Luật đất đai, phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
Lý do: đã được quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
Lý do: theo quy định tại Khoản 7 Điều 22 Luật đất đai về nội dung quản lý nhà nước về đất đai; Khoản 3 Điều 35 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Lý do: chế độ báo cáo đã được quy định tại Khoản 2, Điều 127 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và đã được hướng dẫn thực hiện cụ thể tại Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015.
Lý do: báo cáo là nguồn cung cấp số liệu cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động có tính đặc thù là khai thác dầu khí trên biển. Việc quy định cũng đã được hạn chế tối đa cho doanh nghiệp (chỉ thực hiện quan trắc định kỳ 3 năm/lần). Chế độ báo cáo đã được quy định tại Điều 5 Thông tư số 22/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng dung dịch khoan; quản lý chất thải và quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí trên biển (thời điểm báo cáo là trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt quan trắc).
Lý do: duy trì chế độ báo cáo hiện hành nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành của Bộ.
Lý do: duy trì chế độ báo cáo hiện hành nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành của Bộ.
Lý do: duy trì chế độ báo cáo hiện hành nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành của Bộ.
Lý do: phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành và nắm bắt thông tin để kịp thời đưa ra phương hướng trong thời gian tới.
Lý do: thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp thứ 8 của UBQGBĐKH ngày 22/6/2017 (Thông báo số 278/TB-VPCP).
Lý do: thực hiện theo Thông tư số 15/TT-BTNMT ngày 24/3/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo về tình hình hoạt động của Dự án.
Lý do: hoạt động đo đạc và bản đồ là hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện được Chính phủ quy định quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo cung cấp các sản phẩm đáp ứng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý tài nguyên và môi trường, phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Với đặc thù trên việc các cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ theo phân cấp của Chính phủ, các tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hàng năm phải thực hiện báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ công tác quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ là hết sức cần thiết và hoàn toàn hợp pháp.
1. Báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm
3. Kế hoạch biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính
5. Báo cáo công tác quản lý hồ sơ công chức
7. Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm
9. Kế hoạch và Dự toán NSNN hằng năm
11. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính hằng năm
13. Báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư
15. Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 19/2017/NQ-CP
17. Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 01/2017/NQ-CP
19. Báo cáo Kết quả giải quyết kiến nghị cử tri qua các kỳ họp
21. Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
23. Báo cáo công tác tư pháp hằng năm
25. Báo cáo kiểm soát TTHC năm
27. Báo cáo công tác thi hành án hành chính 6 tháng đầu năm
29. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường hằng năm
31. Báo cáo thống kê tư pháp 6 tháng
33. Báo cáo công tác giám định tư pháp
35. Báo cáo đối ngoại hằng năm
37. Báo cáo tình hình ký kết và thực hiện ĐƯQT, TTQT và hợp đồng quốc tế hằng năm
39. Báo cáo tình hình thực hiện các dự án hỗ trợ về pháp luật hằng năm
41. Báo cáo hợp tác ASEAN 6 tháng đầu năm
43. Báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi định kỳ hằng quý
45. Báo cáo về ứng dụng bức xạ trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản và bảo vệ môi trường
47. Báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng quý I
49. Báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng quý III và 9 tháng đầu năm
51. Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng quý I
53. Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng 9 tháng đầu năm
55. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản
57. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013
59. Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013
61. Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013
63. Báo cáo kế hoạch ứng phó đảm bảo an toàn thông tin mạng./.
File gốc của Quyết định 1603/QĐ-BTNMT năm 2018 phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường đang được cập nhật.
Quyết định 1603/QĐ-BTNMT năm 2018 phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 1603/QĐ-BTNMT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành | 2018-05-21 |
Ngày hiệu lực | 2018-05-21 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |