BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1574/QĐ-BNN-TC | Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về lập và giao dự toán ngân sách nhà nước cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH
1. Quyết định này quy định nội dung, nhiệm vụ, tiến độ lập và giao dự toán Ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm đối với dự toán thu, chi thường xuyên, chi dữ trữ quốc gia, chi viện trợ, các khoản chi khác theo quy định pháp luật của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý chương trình, dự án thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Yêu cầu đối với công tác lập dự toán NSNN hàng năm
2. Dự toán ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo tính hiện thực, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và đúng biểu mẫu, thời gian quy định.
1. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN hàng năm; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán NSNN hàng năm.
3. Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách. Các quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành theo từng lĩnh vực chuyên ngành.
5. Kế hoạch tài chính NSNN 03 năm
7. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm trước.
1. Đối với các khoản thu: dự toán NSNN được lập trên cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu có liên quan, các quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các khoản thu khác theo pháp luật.
3. Đối với các nhiệm vụ chi sử dụng kinh phí từ nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, vay nợ nước ngoài đơn vị sử dụng ngân sách phải lập dự toán chi tiết theo từng dự án và tính toán đủ số vốn đối ứng của phía Việt Nam theo cam kết và chế độ quy định.
a) Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế-kỹ thuật: dự toán được xác định bằng khối lượng nhân (x) đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành.
5. Đối với các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, đơn vị lập dự toán theo khối lượng công việc dự kiến; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc; dự toán kinh phí theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện năm.
7. Đối với chi dự trữ quốc gia được lập theo Luật dự trữ quốc gia và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
1. Vụ Tài chính:
b) Chủ trì hướng dẫn, tổng hợp dự toán thu, chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề (không bao gồm chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, việc làm và các nhiệm vụ đặc thù khác), chi sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế (gồm sự nghiệp kinh tế nông nghiệp, sự nghiệp kinh tế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, điều tra cơ bản, nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, vay nợ nước ngoài và kinh phí đối ứng), chi quản lý nhà nước (gồm chi quản lý nhà nước khối Văn phòng, Thanh tra, Cục).
3. Vụ Tổ chức Cán bộ:
- Chủ trì tổng hợp số học sinh có mặt đầu năm, số học sinh bình quân và định xuất đào tạo bồi dưỡng theo các loại hình đào tạo của từng cơ sở đào tạo làm căn cứ cho Bộ (Vụ Tài chính) lập dự toán chi sự nghiệp đào tạo.
- Tổng hợp và gửi chỉ tiêu biên chế các Cơ quan hành chính làm cơ sở cho Bộ (Vụ Tài chính) lập dự toán chi hành chính.
4. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: Chủ trì, hướng dẫn và tổng hợp dự toán chi sự nghiệp khoa học-công nghệ; sự nghiệp bảo vệ môi trường; khuyến nông; công nghệ thông tin, viễn thám.
6. Vụ Hợp tác Quốc tế: Chủ trì lập kế hoạch và dự toán kinh phí niên liễm đoàn ra, đoàn vào, hội nghị và hội thảo quốc tế của cơ quan Bộ, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp; Tổng hợp kế hoạch đoàn ra, đoàn vào, hội nghị và hội thảo quốc tế của Bộ làm cơ sở xây dựng dự toán.
8. Văn phòng Bộ: Chủ trì tổng hợp dự toán các nhiệm vụ chi thực hiện qua Văn phòng Bộ.
10. Văn phòng Ban chỉ đạo nhà nước về Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 và thực hiện Redd+: Chủ trì, hướng dẫn, tổng hợp dự toán kinh phí chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững.
12. Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản: Chủ trì hướng dẫn, tổng hợp dự toán kinh phí chương trình xúc tiến thương mại.
14. Các Tổng cục, Cục chuyên ngành và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch dự toán thu, chi các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 6. Biểu mẫu, tiến độ lập và gửi dự toán NSNN năm
a) Các đơn vị sử dụng ngân sách lập theo mẫu biểu số 05 đến mẫu biểu số 18 phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước, các yêu cầu cụ thể theo Thông tư hướng dẫn hàng năm của Bộ Tài chính (nếu có) và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ngoài các biểu mẫu nêu trên, dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách năm trước, cơ sở, căn cứ tính toán kế hoạch từng khoản thu, chi. Đối với các nhiệm vụ đặc thù cần thuyết minh rõ các căn cứ pháp lý và cơ sở tính toán.
a) Trước ngày 15 tháng 6: Bộ (Vụ Tài chính - đơn vị dự toán cấp I) hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau; thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sau đến từng cơ quan, đơn vị đầu mối được quy định tại Điều 5 (căn cứ vào nội dung và thời gian gian thông báo của Bộ Tài chính về số kiểm tra thu, chi ngân sách năm sau).
Các đơn vị dự toán ngân sách (là cơ quan tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách) thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, hướng dẫn xây dựng dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách (là đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách) trực thuộc.
c) Trước ngày 15 tháng 7: Vụ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp dự toán thu, chi năm kế hoạch của Bộ, báo cáo Lãnh đạo Bộ để xin chủ trương, các ý kiến chỉ đạo và hoàn chỉnh gửi Bộ Tài chính; Lãnh đạo Bộ (hoặc Vụ Tài chính) chủ trì làm việc với Bộ Tài chính về dự toán NSNN năm kế hoạch của Bộ (cụ thể theo lịch của Bộ Tài chính) và hoàn thiện dự toán gửi Bộ Tài chính.
e) Trước ngày 20 tháng 12: Các Vụ, Tổng cục, Cục và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thẩm định, phê duyệt nội dung và dự toán các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý theo đúng quy định hiện hành (sau ngày 20 tháng 12 các nhiệm vụ nêu trên chưa được phê duyệt sẽ không được bố trí dự toán năm sau).
Điều 7. Trách nhiệm phân bổ và giao dự toán ngân sách
Lập phương án phân bổ dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề (không bao gồm chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, việc làm và các nhiệm vụ đặc thù khác), chi sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế (gồm sự nghiệp kinh tế nông nghiệp, sự nghiệp kinh tế của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, điều tra cơ bản, nguồn vốn hỗ trợ nước ngoài và kinh phí đối ứng), chi quản lý nhà nước (gồm chi quản lý nhà nước khối Văn phòng, Thanh tra, Cục).
3. Vụ Tổ chức Cán bộ: Trình Bộ trưởng phê duyệt quyết định giao chỉ tiêu biên chế; phối hợp với Vụ Tài chính phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, việc làm và các nhiệm vụ đặc thù khác; kinh phí cải cách hành chính.
5. Văn phòng điều phối trung ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Phối hợp với Vụ Tài chính lập phương án phân bổ dự toán kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
7. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Vụ Tài chính lập phương án phân bổ dự toán kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu khác được giao quản lý.
9. Cục Quản lý chất lượng NLS và Thủy sản: Phối hợp với Vụ Tài chính lập phương án phân bổ dự toán kinh phí chương trình mục tiêu y tế - dân số - (Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm).
Điều 8. Tiến độ phân bổ và giao dự toán ngân sách
2. Trước ngày 31 tháng 12: Vụ Tài chính tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định giao dự toán thu, chi của Bộ; Vụ trưởng Vụ Tài chính ký thừa lệnh Bộ trưởng giao dự toán ngân sách cho từng đơn vị dự toán trực thuộc.
4. Đơn vị dự toán cấp trên của đơn vị sử dụng ngân sách phân giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc ngay sau khi có quyết định giao dự toán của Bộ; dự toán phải đảm bảo khớp đúng về tổng mức, chi tiết theo từng lĩnh vực chi và khớp đúng kinh phí cho từng nội dung ghi chú (nếu có) đã được Bộ giao; báo cáo kết quả giao dự toán và gửi về Bộ (Vụ Tài chính) chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
Sau khi phê duyệt, các đơn vị được ủy quyền có trách nhiệm báo cáo kết quả về Bộ, Vụ Tài chính giúp Bộ trưởng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát quá trình phê duyệt theo ủy quyền của đơn vị dự toán quản lý, sử dụng ngân sách trực thuộc Bộ; trường hợp phát hiện nội dung phê duyệt chưa phù hợp, Vụ Tài chính có văn bản yêu cầu đơn vị được ủy quyền điều chỉnh lại theo đúng quy định hiện hành.
1. Bổ sung dự toán:
b) Trong năm được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính giao dự toán bổ sung, Vụ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định giao dự toán bổ sung theo quy trình giao dự toán tại điểm 2, Điều 8
a) Thực hiện theo quy định của Nhà nước và phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành (bao gồm cả quyết định điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp 1 cho các đơn vị dự toán và đơn vị quản lý dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc)
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1707/QĐ-BNN-TC ngày 09/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về lập và giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thủ trưởng các Vụ, Cục, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;.
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TC (300).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
File gốc của Quyết định 1574/QĐ-BNN-TC năm 2018 quy định về lập và giao dự toán ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang được cập nhật.
Quyết định 1574/QĐ-BNN-TC năm 2018 quy định về lập và giao dự toán ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 1574/QĐ-BNN-TC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành | 2018-05-07 |
Ngày hiệu lực | 2018-05-07 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |