BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1463/QĐ-BNN-VP | Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2011 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1463/QĐ-BNN-VP ngày 30/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Quy định này điều chỉnh về tổ chức, quy trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức).
1. Các Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng Bộ, Trung tâm trực thuộc Bộ, Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp, Ban Quản lý các dự án nông nghiệp, Ban Quản lý các dự án lâm nghiệp, Ban Quản lý trung ương các dự án thủy lợi (sau đây gọi tắt là đơn vị).
2. Thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định 63/2010/NĐ-CP phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.
- Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước; giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
- Thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
a) Tên thủ tục hành chính;
c) Cách thức thực hiện;
đ) Thời hạn giải quyết;
g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
Trường hợp thủ tục hành chính có yêu cầu, điều kiện thì yêu cầu, điều kiện đó phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Nếu yêu cầu, điều kiện thể hiện dưới dạng quy chuẩn kỹ thuật thì yêu cầu, điều kiện đó phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng.
Trường hợp thủ tục hành chính có mẫu đơn, tờ khai hành chính thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đó phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng.
HỆ THỐNG QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức chịu sự lãnh đạo, quản lý của Bộ trưởng; Bộ trưởng phân công một Thứ trưởng trực tiếp chỉ đạo.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định nội dung thủ tục hành chính trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
a) Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trực tiếp chỉ đạo tổ chức triển khai các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
5. Các Tổ công tác chuyên đề, Chuyên gia tư vấn: được thành lập theo yêu cầu của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ trưởng hoặc theo đề nghị của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cụ thể trong một thời gian xác định.
1. Bố trí cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
b) Cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính ở các Cục, Vụ trực thuộc Tổng cục
2. Nhiệm vụ của cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính:
b) Phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức có liên quan trong đơn vị, đề xuất triển khai việc tập huấn tại đơn vị;
d) Chủ trì hoặc giúp bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị tổ chức triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ trưởng đơn vị giao; tham dự các cuộc họp, làm việc của đơn vị về nội dung thủ tục hành chính;
Tiếp nhận yêu cầu phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo phiếu chuyển của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính; đôn đốc, theo dõi kết quả xử lý;
g) Theo dõi, đôn đốc các bộ phận, công chức trong đơn vị thực hiện kế hoạch của Bộ, của đơn vị về kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
1. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Chính phủ: tham gia ý kiến đối với thủ tục hành chính được quy định trong các dự án văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; dự thảo Thông tư liên tịch của Bộ.
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính và Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trong Quy định này gọi chung là cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 7. Hồ sơ gửi lấy ý kiến về nội dung thủ tục hành chính
khoản 2, 3 Điều 10 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP, cần nêu rõ các nội dung:
Trường hợp thủ tục hành chính thuộc đối tượng của Đề án 30 (Nghị quyết 57/NQ-CP), đơn vị soạn thảo gửi hồ sơ đến Vụ Pháp chế xem xét giải quyết.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính và bản sao các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; trường hợp văn bản liên quan có nhiều trang, đã được đăng ở các mục văn bản pháp luật trên website chính của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì ghi rõ địa chỉ tham chiếu.
Riêng đối với dự thảo Thông tư, để phục vụ kịp thời cho việc công bố thủ tục hành chính, các đơn vị lập Biểu mẫu thống kê thủ tục hành chính và các Biểu mẫu công bố (Phụ lục 1, 2 ban hành kèm theo Quy định này) và gửi về Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính ngay từ giai đoạn xin ý kiến nội dung thủ tục hành chính.
2. Trong quá trình soạn thảo hoặc khi hoàn chỉnh hồ sơ xin ý kiến về nội dung thủ tục hành chính để gửi cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính phải có sự tham gia của Tổ hoặc công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính.
- Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến tham gia về thủ tục hành chính của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính. Những nội dung không đồng ý tiếp thu phải giải trình cụ thể;
- Đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện nội dung thủ tục hành chính, nội dung dự thảo văn bản pháp luật, các biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính để gửi cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, đồng thời gửi cơ quan thẩm định (cùng với các thành phần hồ sơ thẩm định văn bản quy phạm pháp luật khác theo quy định).
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tham gia ý kiến về nội dung thủ tục hành chính trong dự thảo Thông tư của Bộ trưởng.
Email: [email protected];
Thời điểm chính thức gửi lấy ý kiến Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính là thời điểm gửi lấy ý kiến các đơn vị liên quan về nội dung dự thảo. Đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tiến hành tham vấn Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính về các nội dung thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư trước thời điểm gửi hồ sơ lấy ý kiến.
4. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính làm việc trực tiếp với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật để trao đổi nội dung thủ tục hành chính (nếu dự thảo Thông tư có nhiều đơn vị tham gia, đơn vị chủ trì soạn thảo mời các đơn vị có liên quan đến thủ tục hành chính tham dự).
Khi nhận được kết quả hoàn thiện của đơn vị, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trả lời chính thức bằng văn bản về nội dung thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo Thông tư.
Điều 11. Thẩm định nội dung thủ tục hành chính trong dự thảo Thông tư
Ý kiến tham gia về nội dung thủ tục hành chính của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính không thay thế nội dung thẩm định của cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nội dung thẩm định quy định về trình tự thủ tục hành chính là xem xét các vấn đề theo quy định tại các điều 7, 8 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP.
Điều 10 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP; báo cáo giải trình, tiếp thu và ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính; ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác nếu có.
5. Văn phòng Bộ chỉ trình Lãnh đạo Bộ ký đối với những dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính có đầy đủ hồ sơ về nội dung thủ tục hành chính (văn bản tham gia ý kiến về thủ tục hành chính của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, văn bản tiếp thu giải trình của đơn vị chủ trì soạn thảo, phần thẩm định về nội dung thủ tục hành chính của đơn vị thẩm định).
Việc công bố công khai thủ tục hành chính được thực hiện theo các Điều 13, 14, 15 Nghị định 63/2010/NĐ-CP với các nội dung cơ bản sau:
2. Phạm vi công bố thủ tục hành chính
3. Quyết định công bố thủ tục hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính sau khi ban hành phải gửi 1 bản về Cục Kiểm soát thủ tục hành chính kèm theo văn bản có quy định về thủ tục hành chính.
a) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao, các đơn vị chịu trách nhiệm kê khai Biểu mẫu thống kê thủ tục hành chính, lập danh mục thủ tục hành chính, tờ trình kèm theo dự thảo quyết định công bố (theo mẫu) gửi bản giấy và file điện tử về Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) kèm theo các văn bản liên quan (đối với thông tư của Bộ là bản chính);
- Kiểm tra chất lượng nội dung dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và các tài liệu kèm theo; nếu chưa đạt yêu cầu, trong vòng 5 ngày làm việc phải có văn bản yêu cầu đơn vị hoàn thiện, thời gian hoàn thiện của đơn vị được yêu cầu cụ thể trong văn bản nhưng tối đa là 10 ngày làm việc;
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tiến hành:
+ Cập nhật các nội dung của từng thủ tục hành chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia;
5. Riêng đối với dự thảo Thông tư, để phục vụ kịp thời cho việc công bố thủ tục hành chính, các đơn vị lập hồ sơ công bố thủ tục hành chính và gửi về Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính ngay từ giai đoạn xin ý kiến nội dung thủ tục hành chính.
1. Thông tin về thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng công bố theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP và Điều 12 Quy định này phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng.
Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính (kể cả đơn vị trực thuộc trên địa bàn cả nước), việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
3. Cổng thông tin điện tử của Bộ thực hiện liên kết, đăng tải toàn bộ, nguyên trạng nội dung thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia, website: http://kiemsoattthc.mard.gov.vn.
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị rà soát, đánh giá độc lập thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây:
b) Những thủ tục hành chính có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả thực hiện thủ tục hành chính này là tiền đề để thực hiện thủ tục hành chính khác;
2. Nội dung, cách thức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và việc xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được quy định chi tiết tại Chương V Nghị định 63/2010/NĐ-CP.
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Văn phòng Bộ và các đơn vị thuộc Bộ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ, của đơn vị.
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
3. Sụ không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.
5. Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
7. Phương án xử lý những phản ánh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
9. Các đơn, thư không phải là phản ánh kiến nghị quy định hành chính:
b) Đơn, thư hỏi, đáp pháp luật;
Điều 17. Hình thức phản ánh, kiến nghị
1. Văn bản (văn bản giấy hoặc qua môi trường mạng).
3. Phiếu lấy ý kiến.
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Nghị định 20/2008/NĐ-CP.
Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định 20/2008/NĐ-CP.
Thực hiện theo quy định tại Điều 14, Nghị định 20/2008/NĐ-CP.
1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và các cơ quan, tổ chức liên quan; báo cáo Bộ đối với những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Văn phòng Bộ (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) chuyển đến.
a) Đăng tải trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan;
Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
2. Lắp đặt số điện thoại chuyên dùng, kết nối mạng máy tính điện tử và thiết lập địa chỉ website, email.
4. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị.
1. Kiểm tra theo vụ việc: Theo yêu cầu của cấp trên, kiến nghị của cá nhân, tổ chức không đồng ý với kết quả xử lý của đơn vị, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực tiếp làm việc với đơn vị và các tổ chức liên quan về nội dung được yêu cầu.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Xây dựng kế hoạch: Căn cứ vào kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ, thông báo của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính các đơn vị đăng ký kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tổng hợp kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính của các đơn vị, đồng thời căn cứ yêu cầu chung, kế hoạch của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính để hoàn chỉnh, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch của Bộ.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và các đơn vị thực hiện kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ đã ban hành, trường hợp có phát sinh ngoài kế hoạch các đơn vị phải chủ động phối hợp với Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính để sắp xếp phù hợp với kế hoạch chung.
1. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức là một nội dung trong các cuộc họp giao ban, sơ kết, tổng kết của Bộ và của đơn vị.
2. Báo cáo 6 tháng, năm gồm nội dung kiểm soát thủ tục hành chính và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; thời điểm gửi báo cáo về Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trước ngày 10/6 (báo cáo 6 tháng), trước ngày 30/11 (báo cáo năm).
Báo cáo của đơn vị phải nêu rõ kết quả thực hiện, những khó khăn, kiến nghị và kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính của quý sau, 6 tháng, năm sau.
5. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi Văn phòng thường trực cải cách hành chính để tổng hợp vào báo cáo cải cách hành chính của Bộ hàng tháng theo quy định.
2. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính phối hợp với các đơn vị đề xuất Bộ trưởng phê duyệt việc tổ chức kiểm tra thực hiện thủ tục hành chính và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn của các đơn vị thuộc Bộ tại các địa phương.
1. Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 224/2010/TT-BTC.
Điều 29. Công tác truyền thông
Báo Nông nghiệp Việt Nam chủ động tuyên truyền việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, các quy định hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; thông tin về những khó khăn, bất cập, những kiến nghị, giải pháp trong quá trình thực hiện tại cơ sở.
1. Giao ban định kỳ
Giao ban cuối năm do Lãnh đạo Bộ chủ trì, có sự tham dự của lãnh đạo, cán bộ đầu mối của tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ và cán bộ đầu mối của các Vụ, Cục trực thuộc Tổng cục.
Được thực hiện để triển khai một nhiệm vụ quan trọng, đột xuất hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Thành phần tham dự theo yêu cầu của nội dung công việc cần triển khai.
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính được hưởng ưu đãi tương đương phụ cấp lãnh đạo cấp phòng của Bộ do Thủ trưởng đơn vị quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ không hoàn thành nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, không chấp hành nghiêm Quy định này, tùy theo mức độ, Bộ trưởng sẽ phê bình hoặc có hình thức kỷ luật.
1. Các đơn vị phổ biến Quy định đến toàn thể cán bộ, công chức và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị kịp thời báo cáo Bộ (thông qua Văn phòng Bộ) để điều chỉnh, bổ sung.
BIỂU MẪU THỐNG KÊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1463/QĐ-BNN-VP ngày 30 tháng 6 năm 2011)
Tên đơn vị kê khai:…………………………………
1.
- Bước 2;
- Bước n:
2.
- Qua đường bưu điện
3.
1.
.........
4.
5.
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện
d) Cơ quan phối hợp
6.
- Tổ chức
7.
- Không
8.
9.
- Kết quả 2: Thời hiệu của kết quả
10.
11.
12.
Trường hợp thủ tục hành chính có yêu cầu, điều kiện thì yêu cầu, điều kiện phải được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đối với yêu cầu, điều kiện thể hiện dưới dạng quy chuẩn kỹ thuật phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng.
MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA BỘ TRƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1463/QĐ-BNN-VP ngày 30 tháng 6 năm 2011)
BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/QĐ-BNN… | Hà Nội, ngày … tháng … năm 20… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục A/Cục trưởng Cục A/Vụ trưởng Vụ A/… và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … (đúng vào ngày VBQPPL quy định TTHC có hiệu lực)
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN… ngày tháng năm 20… của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
STT | Tên thủ tục hành chính | Lĩnh vực | Cơ quan thực hiện | |||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
n |
1 |
2 |
3 |
4 |
n |
1 |
2 |
3 |
4 |
n |
1 |
n |
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1. Thủ tục a 2. Thủ tục b n. Thủ tục n
1. Thủ tục đ 2. Thủ tục e n. Thủ tục n
1. Thủ tục f 2. Thủ tục g n. Thủ tục n
1. Thủ tục h 2. Thủ tục i n. Thủ tục n
- Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng thông tin nêu trên cần phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Từ khóa: Quyết định 1463/QĐ-BNN-VP, Quyết định số 1463/QĐ-BNN-VP, Quyết định 1463/QĐ-BNN-VP của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 1463/QĐ-BNN-VP của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 1463 QĐ BNN VP của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1463/QĐ-BNN-VP File gốc của Quyết định 1463/QĐ-BNN-VP năm 2011 về Quy định thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật. Quyết định 1463/QĐ-BNN-VP năm 2011 về Quy định thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |