ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1420/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 30 tháng 06 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các đơn vị thuộc ngành dọc TW thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương;
- Đài PT&TH Lâm Đồng, Báo lâm Đồng;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, TKCT, NC.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
tổ chức trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; từng bước nâng cao sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành để giải quyết TTHC liên thông được xác định rõ ràng, phù hợp, thực hiện thông suốt.
1. Cơ chế một cửa được thực hiện tại các sở, ban, ngành đối với 100% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết vào năm 2015. Cơ chế một cửa được thực hiện tại UBND cấp huyện, cấp xã trên 80% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết vào năm 2015 và 100% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết vào năm 2020. Đối với TTHC liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành được thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tối thiểu là 30% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin cho hoạt động của Bộ phận một cửa gồm: Phần mềm một cửa, phần mềm khảo sát ý kiến của người dân, doanh nghiệp về dịch vụ công... được triển khai hoàn thành đến cấp sở, cấp huyện vào năm 2017 và cấp xã vào năm 2020.
1. Bộ phận một cửa của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh:
- Bộ phận một cửa của sở, ban, ngành đặt tại Văn phòng Sở và chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng; đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bộ phận một cửa đặt tại Phòng Hành chính - Tổ chức và chịu sự quản lý toàn diện của Phòng Hành chính - Tổ chức.
- Bộ phận một cửa của Sở gồm:
+ Thành viên có từ 01 đến 02 công chức. Trường hợp số lượng hồ sơ giao dịch phát sinh ít không đủ khối lượng công việc cho 01 người làm thì bố trí kiêm nhiệm. Cần lựa chọn, bố trí người nắm vững chuyên môn ở lĩnh vực thủ tục phức tạp nhất hoặc ở lĩnh vực thủ tục phát sinh nhiều hồ sơ nhất của cơ quan thực hiện nhiệm vụ này.
- Bố trí các nhóm lĩnh vực TTHC tại bộ phận một cửa: Đối với bộ phận một cửa có nhiều lĩnh vực và nhiều công chức thì phải bố trí thành nhiều nhóm lĩnh vực TTHC (nhiều quầy) để thuận lợi cho cá nhân, tổ chức đến liên hệ.
2. Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện:
tổ chức; chuyển giao cho các cơ quan, bộ phận chuyên môn xử lý; sau đó nhận kết quả trả cho cá nhân, tổ chức đối với toàn bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện đặt tại Văn phòng HĐND và UBND, chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng HĐND và UBND.
+ 01 Trưởng bộ phận là Lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Cơ chế phân công, phối hợp của các thành viên Bộ phận một cửa:
+ Những lĩnh vực TTHC phát sinh ít giao dịch bố trí một người phụ trách nhiều lĩnh vực. Trường hợp này cần chọn bố trí người nắm vững chuyên môn ở lĩnh vực thủ tục phức tạp nhất hoặc ở lĩnh vực thủ tục phát sinh nhiều hồ sơ nhất của nhóm lĩnh vực.
+ Các huyện, thành phố chủ động thực hiện việc hoán đổi sự phân công công việc giữa các thành viên trong bộ phận một cửa để mọi thành viên đều thực hiện được tất cả các lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết chế độ cho công chức làm việc tại bộ phận một cửa.
- Bố trí các nhóm lĩnh vực TTHC tại bộ phận một cửa (phân quầy): Tùy theo số lượng công chức làm việc tại bộ phận một cửa và số lượng hồ sơ phát sinh thực tế, các địa phương sắp xếp, bố trí các nhóm lĩnh vực TTHC tại bộ phận một cửa cho phù hợp theo 05 nhóm lĩnh vực TTHC như sau: Lĩnh vực chứng thực, hộ tịch; Lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường, khoáng sản; Lĩnh vực đầu tư, xây dựng; Lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội; Các lĩnh vực khác (liệt kê đầy đủ các lĩnh vực còn lại). Việc bố trí công chức theo nguyên tắc một người phụ trách nhiều nhóm TTHC, một nhóm TTHC có thể do một người đảm nhận hoặc nhiều người cùng kiêm nhiệm.
- Bộ phận một cửa của UBND cấp xã là đầu mối tập trung hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức; sau đó chuyển giao cho các cơ quan, bộ phận chuyên môn xử lý và nhận kết quả trả cho cá nhân, tổ chức đối với toàn bộ bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã và các loại công việc khác thuộc thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện của UBND cấp xã.
Ủy ban nhân dân, do Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách.
+ 01 Trưởng bộ phận là Lãnh đạo UBND cấp xã, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Cơ chế phân công công việc cho các thành viên của Bộ phận một cửa: Mỗi thành viên được phân công phụ trách chính một hoặc một số lĩnh vực nhưng đều phải thực hiện trên tất cả các lĩnh vực, công việc để phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Bố trí các nhóm lĩnh vực TTHC tại bộ phận một cửa (phân quầy): Tùy theo số lượng công chức làm việc tại bộ phận một cửa và số lượng hồ sơ phát sinh thực tế, các địa phương sắp xếp, bố trí các nhóm lĩnh vực TTHC tại bộ phận một cửa cho phù hợp theo 04 nhóm lĩnh vực TTHC như sau: Lĩnh vực chứng thực, hộ tịch; Lĩnh vực đất đai - xây dựng; Lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội; Các lĩnh vực khác. Việc bố trí công chức theo nguyên tắc một người phụ trách nhiều nhóm TTHC, một nhóm TTHC có thể do một người đảm nhận hoặc nhiều người kiêm nhiệm.
1. Đối với TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa:
a) Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
cụ thể bằng Phiếu hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức lập, bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ và đúng theo nội dung đã niêm yết công khai.
thẩm quyền ký, vào sổ theo dõi, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Đối với những nơi hoặc thời điểm có số lượng cá nhân, tổ chức đến giao dịch ít thì tổ chức giải quyết, trả kết quả ngay sau khi nhận hồ sơ đủ điều kiện giải quyết. Đối với những nơi hoặc thời điểm có số lượng cá nhân, tổ chức đến giao dịch nhiều thì phải thông báo thời điểm trả kết quả để cá nhân, tổ chức biết chủ động thời gian, tránh sự chờ đợi kéo dài, gây bức xúc: Ví dụ: hồ sơ nhận từ giờ nào đến giờ nào thì trả kết quả trong ngày; hồ sơ nhận từ giờ nào đến giờ nào sẽ trả kết quả vào ngày hôm sau,...
d) Đối với các loại công việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì xử lý theo quy trình sau:
- Kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ về số lượng và nội dung thông tin cần thiết.
- Lập phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và chuyển đến nơi có trách nhiệm thực hiện tiếp theo theo quy định; Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ do bộ phận tiếp nhận lập và được lưu chuyển kèm theo hồ sơ đến các bộ phận có thẩm quyền giải quyết cho đến khi trả lại kết quả cho cá nhân, tổ chức và lưu hồ sơ. Các bộ phận có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải xác nhận vào Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, trong Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ phải thể hiện được thời gian nhận và chuyển hồ sơ khi qua từng công đoạn xử lý.
- Các bộ phận chức năng tiếp tục thực hiện nghiệp vụ giải quyết hồ sơ theo quy trình quy định. Trường hợp cần xác minh và làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức thì công chức phụ trách giải quyết hồ sơ phải lập giấy mời trình lãnh đạo cơ quan ký gửi cho cá nhân, tổ chức, đồng thời kết hợp liên hệ trực tiếp với cá nhân, tổ chức để chủ động trong việc xác minh hồ sơ. Giấy mời và biên bản xác minh phải được lưu cùng hồ sơ.
* Bộ phận một cửa:
- Kiểm tra hồ sơ, trình lãnh đạo ký;
- Cập nhật kết quả giải quyết vào sổ theo dõi;
* Trường hợp hồ sơ không đảm bảo yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật thì cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do cho cá nhân, tổ chức biết. Văn bản trả lời là kết quả giải quyết hồ sơ.
- Cơ quan chuyên môn lập văn bản trả hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, điều chỉnh theo nguyên tắc yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần, chuyển cho bộ phận một cửa để liên hệ trực tiếp và thông báo cho cá nhân, tổ chức để bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ. Nêu lý do trả hồ sơ do lỗi của Bộ phận một cửa như thiếu hồ sơ, điền chưa đầy đủ các thông tin trong biểu mẫu hoặc các thông tin trong hồ sơ không trùng khớp với nhau... thì Trưởng Bộ phận một cửa phải trực tiếp liên hệ và xin lỗi cá nhân, tổ chức (bằng điện thoại hoặc văn bản).
- Sau khi cá nhân, tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ, bộ phận một cửa xem xét tiếp nhận lại hồ sơ. Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết lần hai tối đa là không quá 2/3 thời hạn giải quyết của thủ tục theo quy định. Các thông tin tiếp nhận, giải quyết lần hai phải được theo dõi, cập nhật đầy đủ, rõ ràng đồng thời với thông tin tiếp nhận, xử lý lần trước.
a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã.
tổng thời gian giải quyết hồ sơ của cấp xã, cấp huyện theo quy định. Sau khi hoàn thành phần trách nhiệm giải quyết của UBND cấp xã, Bộ phận một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Bộ phận một cửa cấp huyện. Việc chuyển hồ sơ từ xã đến huyện thực hiện theo hình thức:
- Nộp bằng hình thức gửi dịch vụ bưu chính đối với những xã, phường, thị trấn có cự ly cách UBND cấp huyện từ 10 km trở lên. Đối với trường hợp sử dụng dịch vụ bưu chính thì UBND cấp xã thu phí gửi dịch vụ bưu chính theo phiếu thu của Bưu điện, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức tự chuyển hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì lập phiếu yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ giao cho cá nhân, tổ chức hoặc công chức một cửa cấp xã. Trường hợp nộp qua đường bưu chính thì gửi cho Bộ phận một cửa cấp xã qua hộp thư điện tử, kết hợp gọi điện thoại để thông báo cho Bộ phận một cửa cấp xã biết. Bộ phận một cửa cấp xã có trách nhiệm triển khai hoàn chỉnh hồ sơ để nộp lại cho Bộ phận một cửa cấp huyện theo yêu cầu. Trường hợp lỗi do tiếp nhận, giải quyết của UBND cấp xã thì UBND cấp xã phải chi trả phí dịch vụ bưu chính của lần gửi nộp bổ sung hồ sơ.
- Đối với trường hợp nộp qua đường bưu chính thì Bộ phận một cửa cấp huyện gửi kết quả về Bộ phận một cửa cấp xã bằng đường bưu chính, kèm theo phiếu thu phí của bưu điện, để UBND cấp xã thu phí của cá nhân, tổ chức. Sau khi nhận được kết quả giải quyết, Bộ phận một cửa cấp xã trả kết quả giải quyết cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí theo quy định. Đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền thu của cấp huyện thì Bộ phận một cửa cấp xã thu và chuyển về Bộ phận một cửa cấp huyện để thanh quyết toán theo quy định, mỗi tháng thực hiện từ 01 đến 02 lần.
a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa của các sở, ban, ngành.
UBND tỉnh theo quy định. Sau khi hoàn thành phần trách nhiệm giải quyết của các sở, ban, ngành, Bộ phận một cửa các sở, ban, ngành chuyển hồ sơ đến Bộ phận một cửa thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
d) Bộ phận một cửa Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả:
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy trình một cửa của Văn phòng UBND tỉnh.
e) Trả kết quả giải quyết:
trường hợp được thu phí, lệ phí.
a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện. Riêng việc hẹn thời gian trả kết quả giải quyết là tổng thời gian giải quyết hồ sơ của cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định. Sau khi hoàn thành phần trách nhiệm giải quyết của UBND cấp huyện, Bộ phận một cửa cấp huyện chuyển hồ sơ đến Bộ phận một cửa các sở, ban ngành.
- Nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa đối với thành phố Đà Lạt.
d) Bộ phận một cửa các sở, ban, ngành kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả:
bổ sung hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo quy trình một cửa của sở, ban, ngành. Riêng giấy biên nhận hồ sơ của những trường hợp do UBND cấp huyện nộp hồ sơ qua đường bưu chính thì gửi cho Bộ phận một cửa cấp huyện qua hộp thư điện tử.
e) Trả kết quả giải quyết:
- Đối với trường hợp nộp qua đường bưu chính thì Bộ phận một cửa các sở, ban, ngành gửi kết quả về Bộ phận một cửa cấp huyện bằng đường bưu chính, kèm theo phiếu thu phí của bưu điện, để UBND cấp huyện thu phí của cá nhân, tổ chức. Sau khi nhận được kết quả giải quyết, Bộ phận một cửa cấp huyện trả kết quả giải quyết cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí theo quy định. Đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền thu của các sở, ban, ngành thì Bộ phận một cửa cấp huyện thu và chuyển về Bộ phận một cửa các sở, ban, ngành để thanh quyết toán theo quy định, mỗi tháng thực hiện từ 01 đến 02 lần.
- Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã.
* Lưu ý:
cụ thể các bước thực hiện quy trình giải quyết hồ sơ cho phù hợp, nhưng không được quy định thêm các thủ tục, yêu cầu trái với quy định của cấp có thẩm quyền.
Bộ phận một cửa các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã được đầu tư theo lộ trình để đến năm 2020 bảo đảm đủ diện tích phòng làm việc và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu của mô hình một cửa hiện đại theo quy định của Chính phủ.
Thực hiện theo dự án Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng.
- Những trụ sở đang làm việc phù hợp với quy hoạch nhưng Bộ phận một cửa chưa đủ diện tích tối thiểu theo quy định hoặc xuống cấp không đáp ứng yêu cầu phục vụ thì lập kế hoạch đầu tư nâng cấp hoặc cải tạo để mở rộng cho phù hợp.
- Đối với trang thiết bị làm việc của Bộ phận một cửa: Thực hiện theo Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 01/7/2008 của UBND tỉnh và quy định của Chính phủ về trang thiết bị một cửa hiện đại.
hệ thông tin
hệ thông tin để quản lý quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC thống nhất từ cơ quan thực hiện một cửa đến cơ quan quản lý tổng hợp, điều hành chung của tỉnh; cung cấp dịch vụ công trực tuyến; khảo sát ý kiến của tổ chức, cá nhân và chất lượng dịch vụ hành chính công.
hệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa thực hiện theo lộ trình sau:
* Đối với Bộ phận một cửa của cấp sở: Từ năm 2015, phần mềm một cửa điện tử của các sở ngành được đầu tư theo thứ tự ưu tiên sau:
- Sở Nội vụ;
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- Sở Xây dựng;
- Sở Giao thông Vận tải;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Y tế;
- Sở Công thương;
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
- Sở Ngoại vụ
- Ban Dân tộc
UBND cấp huyện: Khi Chính phủ triển khai phần mềm một cửa điện tử dùng chung, tỉnh sẽ tổ chức triển khai cho các huyện, thành phố trong giai đoạn 2015 - 2017, theo thứ tự ưu tiên từ trước đến sau như sau:
- Thành phố Bảo Lộc;
- Huyện Đạ Tẻh;
- Huyện Di Linh;
- Huyện Đơn Dương;
- Huyện Cát Tiên;
- Huyện Đam Rông.
UBND cấp xã:
2. Dịch vụ công trực tuyến:
3. Xây dựng hệ thống điện tử tiếp nhận ý kiến khảo sát người dân, doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành chính công:
- Đầu tư lắp đặt hệ thống máy tính kết nối với hệ thống điện tử tiếp nhận ý kiến khảo sát người dân, doanh nghiệp tại bộ phận một cửa của các sở ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
V. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của CBCCVC và các cá nhân, tổ chức về cải cách TTHC
1. Nội dung:
- Các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cải cách TTHC.
- Tình hình triển khai, những kết quả và hạn chế trong thực hiện cải cách TTHC.
- Thông qua việc công khai TTHC tại phòng tiếp nhận và trả kết quả; cổng thông tin của tỉnh, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Thông qua đài, báo địa phương và huy động mọi phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Thông qua hình thức tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về cải cách hành chính.
tổ chức cách thức tra cứu, tìm hiểu quy định về TTHC; cách thức lập hồ sơ; những khẩu hiệu về cải cách TTHC; những thông tin về đường dây nóng giải quyết phản ánh, kiến nghị... để niêm yết/thông tin thường xuyên tại bộ phận một cửa.
STT
Tên dự án
Cơ quan chủ trì
Cơ quan phối hợp
Thời gian xây dựng đề án/ dự án
01
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Các sở ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
Hoàn thành trong năm 2015
02
Sở Thông tin và Truyền thông
Các sở ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
Hoàn thành trong năm 2014
03
Sở Nội vụ
Sở Thông tin và Truyền thông
Hoàn thành trong năm 2014
04
Các sở ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
Hoàn thành trong năm 2014
Đề án này và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
chuẩn về diện tích làm việc, các trang thiết bị cần thiết của bộ phận một cửa để lập kế hoạch và lộ trình đầu tư mua sắm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để thực hiện (theo hướng phân kỳ đầu tư, mua sắm cho phù hợp với khả năng cân đối và bố trí vốn của ngân sách nhà nước).
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Dự án triển khai mở rộng mô hình một cửa hiện đại và hỗ trợ phần mềm một cửa trình UBND tỉnh phê duyệt đế tổ chức thực hiện.
- Xây dựng đề án sắp xếp, kiện toàn Bộ phận một cửa, mở rộng TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Lập phương án đầu tư cơ sở vật chất cho bộ phận một cửa (nếu chưa đầu tư hoặc chưa đạt chuẩn) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Triển khai thực hiện các nội dung của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và hướng dẫn của các sở, ngành chuyên môn; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Sở Nội vụ về tình hình, kết quả thực hiện Đề án./.
File gốc của Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đang được cập nhật.
Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu | 1420/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Xuân Tiến |
Ngày ban hành | 2014-06-30 |
Ngày hiệu lực | 2014-06-30 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |