THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1275/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2020 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao và Nghị định số 29/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2017 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đối tượng áp dụng: Công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi là công chức, viên chức) thuộc các cơ quan ngoại vụ địa phương.
a) Mục tiêu chung:
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đối ngoại và ngoại ngữ cho Giám đốc Sở Ngoại vụ đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư số 01/2009/TT-BNG ngày 22 tháng 5 năm 2009 của Bộ Ngoại giao quy định tiêu chuẩn Giám đốc Sở Ngoại vụ.
Phấn đấu đến hết năm 2025 đạt được kết quả như sau:
- 100% công chức, viên chức ngoại vụ địa phương được trang bị kiến thức nghiệp vụ ngoại giao cơ bản.
- 90% lãnh đạo cơ quan ngoại vụ có trình độ ngoại ngữ bảo đảm yêu cầu công tác đối ngoại; mỗi tỉnh, thành phố có tối thiểu 02 công chức, viên chức được bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng biên phiên dịch cao cấp tiếng Anh, tiếng Pháp; mỗi tỉnh có ít nhất 03 biên phiên dịch thông thạo ngoại ngữ của nước có chung biên giới là tiếng Khmer, tiếng Lào và tiếng Trung.
a) Bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ đối ngoại cơ bản và nâng cao trình độ ngoại ngữ chung cho công chức, viên chức ngoại vụ chưa được tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 và công chức, viên chức mới tuyển dụng.
4. Nhiệm vụ và giải pháp:
b) Đổi mới, cải tiến phương thức, nội dung và chương trình bồi dưỡng theo hướng đa dạng hóa các loại hình bồi dưỡng, tăng cường thực hành; bám sát nhu cầu đối ngoại của các tỉnh, thành phố trong thời kỳ hội nhập khu vực và quốc tế.
d) Nâng cao trách nhiệm của địa phương trong việc cử công chức, viên chức đi bồi dưỡng.
5. Lộ trình thực hiện:
b) Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án:
- Năm 2022: Triển khai các chương trình bồi dưỡng.
- Năm 2024: Triển khai các chương trình bồi dưỡng.
6. Kinh phí:
a) Xây dựng, đánh giá chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng công chức, viên chức ngoại vụ địa phương.
c) Hàng năm phối hợp với Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan có liên quan rà soát, đánh giá và bổ sung (nếu cần) nội dung bồi dưỡng cho công chức, viên chức ngoại vụ địa phương, phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương và thực tiễn của công tác đối ngoại.
đ) Chủ trì tổ chức các khóa bồi dưỡng theo Đề án được phê duyệt
2. Bộ Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
a) Tổng hợp và thông báo Bộ Ngoại giao về nhu cầu bồi dưỡng công chức, viên chức ngoại vụ địa phương.
c) Tạo điều kiện, hỗ trợ công chức, viên chức ngoại vụ địa phương tham gia các khóa bồi dưỡng; sử dụng có hiệu quả năng lực và trình độ các công chức, viên chức đã được bồi dưỡng.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| KT. THỦ TƯỚNG |
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐỐI NGOẠI VÀ NGOẠI NGỮ, BIÊN PHIÊN DỊCH CHO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGOẠI VỤ ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1275/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Sự cần thiết của việc xây dựng Đề án:
Trong bối cảnh đất nước ta đang đẩy mạnh triển khai đồng bộ các kênh đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương, tích cực tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, đồng thời giữ vững ổn định chính trị - xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 31/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ thị số 15/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 06-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII, Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thư, Chỉ thị số 32-CT/TW của Bộ Chính trị1. Ta cũng tích cực thực hiện các cam kết trong khuôn khổ WTO và các thỏa thuận kinh tế, thương mại đã ký kết; chủ động tham gia đàm phán, xây dựng và triển khai các khuôn khổ hợp tác phù hợp với lợi ích của đất nước2; mở rộng quan hệ ngoại giao với 189 nước và quan hệ thương mại với 230 thị trường; thu hút trên 363 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và kim ngạch xuất nhập khẩu những năm gần đây đạt khoảng 500 tỷ USD3.
Nhìn lại 05 năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Đề án “Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho công chức ngoại vụ địa phương giai đoạn 2016 - 2020” đã có vai trò quan trọng trong việc tăng cường năng lực cho công chức, viên chức ngoại vụ tại địa phương; chất lượng công chức, viên chức đã được nâng lên rõ rệt, thực hiện tốt hơn công tác tham mưu cho Lãnh đạo địa phương.
4, các địa phương đang đẩy nhanh việc kiện toàn tổ chức cả về bộ máy và nhân sự làm công tác đối ngoại tại địa phương, quy định bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu về đối ngoại Đảng, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương cho các Sở Ngoại vụ và các bộ phận phụ trách công tác đối ngoại ở địa phương. Do vậy, yêu cầu về việc củng cố đội ngũ công chức, viên chức đối ngoại nói chung và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn công chức, viên chức ngoại vụ địa phương nói riêng sau khi thực hiện Đề án giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục là vấn đề bức thiết.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án:
- Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ đã nêu rõ “mỗi cán bộ, công chức cần thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn và năng lực hoạt động thực tiễn”.
- Hội nghị lần thứ IX, Ban chấp hành Trung ương Khóa X về thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến 2020 nêu rõ “Mục tiêu cần đạt được là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội”.
- Chỉ đạo của Thường trực Ban Bí thư tại Công văn số 9736-CV/VPTW ngày 14/02/2015 về việc giao Bộ Ngoại giao làm cơ quan đầu mối nghiên cứu triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác đối ngoại nhân dân.
- Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại đảng trong tình hình mới.
- Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1427/VPCP-QHQT ngày 26/02/2020 của Văn phòng Chính phủ về việc đồng ý chủ trương và giao Bộ Ngoại giao chủ trì xây dựng Đề án “Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho công chức ngoại vụ địa phương giai đoạn 2021 - 2025”.
- Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 306/VPCP-QHQT ngày 13/02/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc yêu cầu các địa phương tiếp tục kiện toàn bộ máy làm công tác đối ngoại của địa phương; bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành.
1. Về cơ cấu, số lượng Sở/Phòng ngoại vụ và công chức, viên chức ngoại vụ:
2. Về thực trạng, trình độ nhân sự:
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại: 83/1.245 người, tức 6,6% tốt nghiệp đại học chuyên ngành đối ngoại, một số ít có bằng đại học ngoại ngữ chính quy, còn lại đại bộ phận công chức, viên chức học các ngành khác.
- Nhân sự được bổ nhiệm làm Giám đốc Sở Ngoại vụ ở hầu hết các địa phương thường không ổn định, phần lớn được điều động từ các Sở/ngành khác và thường chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn về kiến thức đối ngoại và ngoại ngữ đặt ra tại Thông tư số 01/2009/TT-BNG ngày 22/5/2009 của Bộ Ngoại giao quy định về tiêu chuẩn Giám đốc Sở Ngoại vụ.
3. Nhu cầu bồi dưỡng công chức, viên chức ngoại vụ địa phương:
Thực hiện Quyết định số 247/QĐ-TTg ngày 16/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho công chức ngoại vụ địa phương giai đoạn 2016 - 2020”, việc triển khai Đề án đã thu được kết quả khả quan, đạt hầu hết kế hoạch đề ra, nhận được đánh giá cao của các địa phương trong cả nước, cụ thể như sau:
- Hoàn thành mục tiêu Đề án đề ra là 100% công chức, viên chức ngoại vụ địa phương được trang bị kiến thức, nghiệp vụ ngoại giao cơ bản. Theo báo cáo của các địa phương, tất cả các công chức, viên chức ngoại vụ địa phương đều ít nhất đã tham gia 01 khóa/lớp, có trường hợp đã tham dự từ 3 - 4 khóa/lớp của Đề án.
- Hoàn thành mục tiêu Đề án đề ra là 90% lãnh đạo các cơ quan ngoại vụ có trình độ ngoại ngữ đảm bảo yêu cầu công tác đối ngoại; mỗi tỉnh, thành phố có tối thiểu 02 công chức, viên chức được bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng biên phiên dịch cao cấp tiếng Anh; mỗi tỉnh có ít nhất 03 biên phiên dịch thông thạo ngoại ngữ của nước có chung biên giới là tiếng Trung, tiếng Lào và tiếng Khmer. Trong thời gian triển khai Đề án, đã có 300 lượt công chức, viên chức ngoại vụ được bồi dưỡng kỹ năng biên phiên dịch 05 thứ tiếng (mỗi khóa trung bình thu hút được khoảng 70 - 80 học viên tham gia).
Sau khi hoàn thành Đề án giai đoạn 2016 - 2020, nhìn chung kiến thức, kỹ năng đối ngoại và ngoại ngữ của công chức, viên chức địa phương đã có sự chuyển biến mạnh mẽ; chất lượng công chức, viên chức được nâng lên rõ rệt, qua đó, tham mưu hiệu quả cho lãnh đạo địa phương trong công tác đối ngoại và hỗ trợ hiệu quả công tác kiện toàn các cơ quan ngoại vụ địa phương.
- Đại đa số công chức, viên chức làm công tác đối ngoại tại địa phương không được đào tạo chuyên ngành quan hệ quốc tế mà đa phần chuyển ngang từ các ngành khác dẫn đến mặt bằng về trình độ không đồng đều, kinh nghiệm khác nhau.
- Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định các cơ quan ngoại vụ có thể ở cấp Sở hoặc cấp Phòng trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, với việc Sở Ngoại vụ không phải là cơ quan cơ cấu cứng, chỉ là cơ quan đặc thù, vai trò của cơ quan ngoại vụ không được định rõ trong cơ chế tham mưu thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại ở địa phương, cũng không giống nhau giữa các địa phương và phụ thuộc nhiều vào nhận thức của lãnh đạo. Từ đó dẫn đến những khó khăn trong việc thu hút và xây dựng một đội ngũ công chức, viên chức ngoại vụ mạnh và đều tay trên phạm vi cả nước.
- Ngoài ra, tình trạng thiếu nhân lực để giải quyết công việc hàng ngày, đặc biệt đối với các địa phương chưa có Sở cũng khiến các cơ quan ngoại vụ gặp khó khăn khi bố trí công chức, viên chức tham gia các khóa học tập trung. Nhiều tỉnh thật sự có nhu cầu bồi dưỡng công chức, viên chức đã đề nghị Bộ Ngoại giao giúp nhưng khi có lớp, tỉnh lại không cử người đi được.
- Thực hiện mục tiêu chung của Đề án là phổ cập và từng bước nâng cao vì vậy nội dung bồi dưỡng khi thực hiện Đề án giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 tập trung giới thiệu những kiến thức đối ngoại và nghiệp vụ ngoại giao cơ bản và lồng ghép một số kiến thức đối ngoại nâng cao.
- Mặc dù các địa phương đã chú trọng hơn công tác tuyển dụng công chức, viên chức ngoại vụ có khả năng biên phiên dịch, nhưng kỹ năng, chất lượng dịch, văn phong... còn hạn chế, một phần do cơ hội cọ sát không nhiều, rất cần được bồi dưỡng bài bản hơn đặc biệt là thực tập tại quốc gia bản ngữ.
4. Hệ thống cơ sở bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên:
- Là các cán bộ đối ngoại có kinh nghiệm thực tiễn phong phú hiện đang làm công tác quản lý cấp Thứ trưởng, cấp Cục, Vụ, Viện (hoặc tương đương) tại Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Viện Quản lý kinh tế Trung ương, cựu Đại sứ Việt Nam tại nước ngoài... Bên cạnh đó, Ban Tổ chức thường xuyên mời các chuyên gia đầu ngành là Lãnh đạo cấp cao (Nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan), nguyên Viện trưởng, Phó Viện trưởng các cơ quan nghiên cứu giàu kinh nghiệm về đối ngoại, đặc biệt là xử lý công tác đối ngoại của địa phương.
b) Hệ thống cơ sở bồi dưỡng:
Các cơ sở bồi dưỡng của Bộ Ngoại giao có kinh nghiệm, uy tín hàng đầu bồi dưỡng kiến thức quan hệ quốc tế và ngoại ngữ và đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao khi triển khai Đề án các giai đoạn trước.
c) Cơ sở bồi dưỡng thực hành:
Nhà khách Chính phủ là nơi có thể tổ chức cho các học viên thực tập về tổ chức chiêu đãi đối ngoại, kỹ thuật tổ chức họp báo, kỹ năng của người phát ngôn, trả lời báo chí tại phòng họp báo thường kỳ của Bộ Ngoại giao; phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương Đảng để các học viên quan sát hoặc thực tập các buổi đón tiếp khách nước ngoài của Lãnh đạo cấp cao.
Hiện nay trong 18/46 Sở Ngoại vụ của các tỉnh/thành phố đã thành lập các Trung tâm dịch vụ đối ngoại, cung cấp phiên dịch cho các Sở, ngành tại địa phương. Tuy nhiên, các trung tâm này chủ yếu bồi dưỡng ngoại ngữ ở trình độ cơ sở, sử dụng các giảng viên đến từ các trường Đại học đóng tại địa phương; chưa đủ năng lực và trình độ tổ chức các lớp bồi dưỡng biên phiên dịch hay tham gia vào hệ thống các cơ sở bồi dưỡng của Bộ Ngoại giao. Do vậy, để đảm bảo chất lượng bồi dưỡng, chưa tính đến khả năng phân cấp bồi dưỡng cho các cơ sở bồi dưỡng khác.
- Bồi dưỡng kiến thức nền tảng và các kỹ năng đối ngoại cơ bản cho công chức, viên chức mới được tuyển dụng trong thời gian thực hiện Đề án, tập trung trang bị, nâng cao kiến thức, kỹ năng đối ngoại cho đội ngũ công chức, viên chức ngoại vụ; phấn đấu, sau khi kết thúc Đề án có một đội ngũ công chức, viên chức ngoại vụ địa phương cơ bản chuyên nghiệp, đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ đối ngoại trong tình hình mới.
- Trang bị cho lãnh đạo cấp Phòng các Sở Ngoại vụ và lãnh đạo Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến thức, nghiệp vụ đối ngoại, tạo nguồn lãnh đạo liên tục cho các Sở Ngoại vụ.
b) Mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2021 - 2025:
- 100% công chức, viên chức ngoại vụ địa phương được trang bị kiến thức nghiệp vụ ngoại giao cơ bản (đối với công chức, viên chức mới được tuyển dụng và chưa được tham gia chương trình giai đoạn 2016 - 2020).
- Về trình độ ngoại ngữ: 90% lãnh đạo cơ quan ngoại vụ có trình độ ngoại ngữ đảm bảo yêu cầu công tác đối ngoại; mỗi tỉnh thành có tối thiểu 02 công chức, viên chức được bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng biên phiên dịch cao cấp tiếng Anh; mỗi tỉnh có ít nhất 03 biên phiên dịch ngoại ngữ cao cấp của nước có chung biên giới là tiếng Trung, tiếng Lào và tiếng Khmer.
- Lãnh đạo các cơ quan ngoại vụ: Bồi dưỡng kiến thức quan hệ quốc tế nâng cao; cập nhật về thông tin đối ngoại; cập nhật về hội nhập quốc tế.
- Công chức, viên chức ngoại vụ chuyên trách các lĩnh vực nghiệp vụ: Công tác lễ tân thực hành nâng cao; lãnh sự thực hành nâng cao; quản lý thông tin báo chí thực hành nâng cao; biên phiên dịch chuyên sâu các tiếng Anh/Pháp/Trung/Khmer/Lào và các thứ tiếng khác.
a) Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng công chức, viên chức ngoại vụ:
- Để tạo điều kiện triển khai thường xuyên, đồng loạt các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ đối ngoại trên toàn quốc, các khóa, lớp bồi dưỡng sẽ do các đơn vị sau thuộc Bộ Ngoại giao tổ chức: Cục Ngoại vụ, Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ đối ngoại (Học viện Ngoại giao), Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng kiến thức ngoại giao và ngoại ngữ (Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh) và Trung tâm Biên phiên dịch quốc gia. Cục Ngoại vụ, Bộ Ngoại giao được giao làm đơn vị điều phối chung.
b) Hoàn thiện cơ chế, hệ thống chương trình bồi dưỡng:
- Cải tiến, đổi mới phương thức, nội dung và chương trình bồi dưỡng theo hướng đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, tăng cường tính thực tiễn.
c) Giảng viên và công tác giảng dạy:
- Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học viên, tự giác và hứng thú trong học tập. Tăng cường phương pháp thuyết trình và tọa đàm, xử lý các tình huống, làm việc theo nhóm; cải tiến cách kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học viên. Tận dụng tối đa các thành tựu và sức mạnh lan tỏa của cách mạng công nghiệp 4.0 vào công tác giảng dạy.
Các cơ quan ngoại vụ cử công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng và đạt được chứng chỉ của Bộ Ngoại giao là tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ công tác và cũng là cơ sở để đánh giá các cụm thi đua ngoại vụ địa phương. Các địa phương có trách nhiệm lập kế hoạch, quy hoạch bồi dưỡng hàng năm và 05 năm; kết hợp chặt chẽ giữa tuyển dụng, bồi dưỡng với quy hoạch và sử dụng công chức, viên chức và từng bước xây dựng quy chế bắt buộc về bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ đối ngoại cho công chức, viên chức ngoại vụ địa phương (trong đó cân nhắc việc quy định chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại - ngoại ngữ biên phiên dịch của Bộ Ngoại giao là một trong những tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức ngoại vụ địa phương, đồng thời là tiêu chí để xem xét, ưu tiên tạo điều kiện cho công chức, viên chức ngoại Vụ địa phương đi học tập ngắn hạn ở nước ngoài).
a) Nội dung bồi dưỡng:
+ Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh;
+ Tình hình thế giới, khu vực và chính sách đối ngoại của Việt Nam; quan hệ Việt Nam với các nước lớn; cộng đồng ASEAN; tiểu vùng Mê Công;
+ Ngoại giao văn hóa và giao lưu văn hóa quốc tế; công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản tại địa phương;
+ Vấn đề hợp tác quốc tế cấp địa phương;
+ Công tác người Việt Nam ở nước ngoài và vận động kiều bào;
+ Công tác lãnh sự và bảo hộ công dân;
+ Lễ tân Ngoại giao; công tác đón, tiễn đoàn, tổ chức sự kiện đối ngoại; thủ tục và trình tự tiếp nhận huân, huy chương của nước ngoài trao tặng; lễ tân đối ngoại đảng;
+ Công tác thanh tra chuyên ngành ngoại giao.
+ Quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại từ Trung ương tới địa phương theo Quy chế 272, Kết luận 33 và Hướng dẫn 05;
+ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28/6/2015 của Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ;
+ Hướng dẫn về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế (HNHTQT) tại Việt Nam theo Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 21/02/2020;
+ Vai trò của cơ quan ngoại vụ trong công tác quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương.
+ Kỹ năng nâng cao và phương pháp thực hiện, xử lý các hoạt động đối ngoại;
+ Kỹ năng xúc tiến kinh tế đối ngoại, đối ngoại đa phương;
+ Kỹ năng thực hành nâng cao về công tác lãnh sự;
+ Kỹ năng đàm phán, ký kết thỏa thuận quốc tế;
+ Kỹ năng chuyên sâu về viết kiến nghị phát biểu, diễn văn, soạn thảo văn bản, văn kiện đối ngoại địa phương, thỏa thuận hợp tác cấp địa phương;
+ Kỹ năng chuyên sâu về vận động và quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; kỹ năng viết và triển khai dự án tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
- Ngoại ngữ tiếng Anh thực hành:
+ Tiếng Anh giao tiếp đối ngoại;
- Biên phiên dịch:
+ Một số ngoại ngữ khác theo yêu cầu cụ thể của địa phương.
- Tập trung tại 03 cơ sở bồi dưỡng chính của Bộ Ngoại giao là Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ đối ngoại (Học viện Ngoại giao), Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng kiến thức ngoại giao và ngoại ngữ (Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) và Trung tâm Biên phiên dịch Quốc gia.
- Tập trung tại một số địa phương dành cho đối tượng là một nhóm các địa phương thuận tiện về mặt địa lý và có chung nhu cầu: Trung bình mỗi năm tổ chức tại 13 - 15 địa phương khác nhau.
- Lực lượng giảng viên chính là các cán bộ, giảng viên chuyên trách của Bộ Ngoại giao. Ngoài ra, xây dựng thêm mạng lưới các giảng viên thỉnh giảng, cộng tác viên từ các cơ quan, ban, ngành đối ngoại khác.
- Các giảng viên được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, tham quan học tập kinh nghiệm, áp dụng các phương pháp giảng bài tiên tiến.
Các học viên sau khi hoàn thành tốt khóa học được cấp chứng chỉ của Ban Tổ chức (Học viện Ngoại giao, Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng kiến thức ngoại giao và ngoại ngữ và Trung tâm Biên phiên dịch Quốc gia). Chứng chỉ của Bộ Ngoại giao cấp có thể là một trong những tiêu chuẩn đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của công chức, viên chức ngoại vụ địa phương.
a) Năm 2021:
- Cập nhật kiến thức đối ngoại nâng cao:
+ 03 lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý đối ngoại dành cho công chức cấp phòng trở lên;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại:
+ 01 lớp phiên dịch tiếng Anh cabin;
+ 03 lớp về công tác lãnh sự;
+ 03 lớp về công tác quản lý thông tin đối ngoại, phóng viên báo chí;
+ 03 lớp về công tác biên giới lãnh thổ;
+ 03 lớp về công tác quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại;
+ 01 lớp biên phiên dịch tiếng Pháp;
+ 01 lớp biên phiên dịch tiếng Lào;
b) Năm 2022:
+ 03 lớp nâng cao về kiến thức quan hệ quốc tế, cập nhật thông tin đối ngoại và hội nhập quốc tế dành cho lãnh đạo các cơ quan ngoại vụ địa phương (Giám đốc, Phó Giám đốc Sở/Lãnh đạo Văn phòng UBND phụ trách ngoại vụ);
+ 03 lớp cập nhật, bồi dưỡng kiến thức chung cho công chức, viên chức ngoại vụ địa phương;
+ 02 lớp bồi dưỡng kỹ năng soạn thảo văn bản;
+ 03 lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp tiếng Anh;
+ 03 lớp về công tác lễ tân;
+ 03 lớp về công tác ngoại giao kinh tế;
+ 03 lớp về công tác người Việt Nam ở nước ngoài;
+ 01 lớp biên phiên dịch tiếng Anh;
+ 01 lớp biên phiên dịch tiếng Trung;
+ 01 lớp biên phiên dịch tiếng Khmer;
- Sơ kết đánh giá kết quả giữa kỳ thực hiện Đề án;
- Cập nhật kiến thức đối ngoại nâng cao:
+ 03 lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý đối ngoại dành cho công chức cấp phòng trở lên;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại:
+ 01 lớp phiên dịch tiếng Anh cabin;
+ 03 lớp về công tác lãnh sự;
+ 03 lớp về công tác quản lý thông tin đối ngoại, phóng viên báo chí;
+ 03 lớp về công tác biên giới lãnh thổ;
+ 03 lớp về công tác quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại;
+ 01 lớp biên phiên dịch tiếng Pháp;
+ 01 lớp biên phiên dịch tiếng Lào;
d) Năm 2024:
- Cập nhật kiến thức đối ngoại nâng cao:
+ 03 lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý đối ngoại dành cho công chức cấp phòng trở lên;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại:
+ 01 lớp phiên dịch tiếng Anh cabin;
+ 03 lớp về công tác lãnh sự;
+ 03 lớp về công tác quản lý thông tin đối ngoại, phóng viên báo chí;
+ 03 lớp về công tác biên giới lãnh thổ;
+ 03 lớp về công tác quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại;
+ 01 lớp biên phiên dịch tiếng Pháp;
+ 01 lớp biên phiên dịch tiếng Lào;
đ) Năm 2025:
- Cập nhật kiến thức đối ngoại nâng cao:
+ 03 lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý đối ngoại dành cho công chức cấp phòng trở lên;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại:
+ 01 lớp phiên dịch tiếng Anh cabin;
+ 03 lớp về công tác lãnh sự;
+ 03 lớp về công tác quản lý thông tin đối ngoại, phóng viên báo chí;
+ 03 lớp về công tác biên giới lãnh thổ;
+ 03 lớp về công tác quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại;
+ 01 lớp biên phiên dịch tiếng Pháp;
+ 01 lớp biên phiên dịch tiếng Lào;
- Xây dựng, đánh giá chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng công chức, viên chức ngoại vụ địa phương.
- Hàng năm phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, đánh giá và bổ sung (nếu cần) nội dung bồi dưỡng cho công chức, viên chức ngoại vụ địa phương, phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương và thực tiễn của công tác đối ngoại.
- Chủ trì tổ chức các khóa bồi dưỡng theo Đề án được phê duyệt.
2. Bộ Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
- Tổng hợp nhu cầu và cân đối kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức ngoại vụ địa phương theo Đề án, báo cáo Bộ Ngoại giao.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức các lớp bồi dưỡng trong Đề án tại địa phương.
- Có các chế độ chính sách hỗ trợ công tác bồi dưỡng công chức, viên chức; Có quy chế tuyển dụng công chức, viên chức hợp lý, đáp ứng những tiêu chuẩn cơ bản của công chức, viên chức ngành đối ngoại. Có cơ chế chính sách động viên hỗ trợ công chức, viên chức đi học, chế độ đãi ngộ ổn định, bố trí công việc phù hợp cho công chức, viên chức sau khi đã được bồi dưỡng. Chú ý tạo nguồn nhân lực ngoại vụ có chất lượng để tạo điều kiện cho công tác bồi dưỡng công chức, viên chức trong dài hạn./.
TÌNH HÌNH NHÂN LỰC NGOẠI VỤ ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Đề án tại Quyết định số 1275/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
Địa phương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Phía Bắc
1
Bắc Giang
20
3
0
1
0
1
4
4
0
0
0
0
2
Bắc Kạn
2
0
0
1
2
0
3
1
2
0
0
0
3
Bắc Ninh
3
1
1
2
0
1
3
8
0
0
0
0
4
Cao Bằng
32
2
0
3
0
0
4
1
3
0
0
0
5
Điện Biên
24
2
0
3
2
2
6
Hà Giang
30
3
1
2
7
Hà Nam
3
0
1
1
0
0
2
2
0
0
0
0
8
Hà Nội
37
2
0
3
0
0
0
0
0
0
0
0
9
Hà Tĩnh
22
1
0
1
0
1
7
5
2
0
2
0
10
Hải Dương
3
1
1
2
0
0
2
1
1
0
0
0
11
Hải Phòng
25
2
0
1
2
12
9
2
0
0
1
12
Hòa Bình
15
0
0
3
1
1
7
4
2
0
0
1
13
Huế
33
0
1
4
0
2
15
9
1
0
2
2
14
Hưng Yên
1
1
1
1
0
0
1
1
0
0
0
0
15
Lai Châu
21
2
1
2
2
16
Lạng Sơn
27
1
0
2
0
0
11
3
8
0
0
0
17
Lào Cai
24
1
0
2
1
0
8
3
4
0
0
1
18
Nam Định
2
0
0
2
0
0
2
2
0
0
0
0
19
Nghệ An
17
6
0
3
0
0
2
2
0
0
1
0
20
Ninh Bình
6
0
0
1
0
0
3
3
0
0
0
0
21
Phú Thọ
30
2
3
3
22
Quảng Bình
21
1
1
2
0
0
2
1
0
0
1
0
23
Quảng Ninh
27
24
Quảng Trị
30
1
3
4
2
2
25
Sơn La
21
5
1
4
3
0
8
2
1
0
4
1
26
Thái Bình
12
0
0
1
0
0
2
2
0
0
0
0
27
Thái Nguyên
30
2
0
2
0
0
3
2
1
0
0
0
28
Thanh Hóa
24
1
0
2
0
0
10
7
0
0
1
1
29
Tuyên Quang
13
2
1
30
Vĩnh Phúc
30
4
1
1
1
1
31
Yên Bái
30
2
2
1
Phía Nam
1
An Giang
22
1
1
5
3
2
2
Bà Rịa - Vũng Tàu
15
2
1
2
2
7
5
3
Bạc Liêu
6
0
0
1
2
0
1
1
0
0
0
0
4
Bến Tre
4
1
0
1
0
1
1
1
0
0
0
0
5
Bình Định
23
2
0
3
0
0
4
2
1
0
1
0
6
Bình Dương
23
2
1
2
1
1
4
2
0
0
0
1
7
Bình Phước
17
1
0
1
1
0
6
3
0
2
1
0
8
Bình Thuận
1
0
0
1
0
0
1
1
0
0
0
0
9
Cà Mau
2
1
0
1
0
0
1
1
0
0
0
0
10
Cần Thơ
22
0
2
6
5
0
0
0
0
11
Đà Nẵng
20
3
0
4
0
0
7
3
2
0
1
1
12
Đắk Lắk
29
5
1
4
0
0
13
8
1
1
1
2
13
Đắk Nông
8
0
0
2
1
0
3
2
0
1
0
0
14
Đồng Nai
38
1
0
2
2
0
15
8
3
1
1
1
15
Đồng Tháp
15
1
0
2
1
0
4
3
0
0
0
1
16
Gia Lai
17
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
17
Hậu Giang
3
0
0
2
0
1
3
3
0
0
0
0
18
Khánh Hòa
18
5
0
2
0
0
12
8
0
0
1
2
19
Kiên Giang
24
2
0
2
0
0
6
1
1
2
0
1
20
Kon Tum
18
1
1
6
1
5
21
Lâm Đồng
13
0
0
2
0
0
1
1
0
0
0
0
22
Long An
16
1
1
2
1
0
5
3
0
2
0
0
23
Ninh Thuận
2
1
0
0
0
0
2
2
0
0
0
0
24
Phú Yên
12
1
1
2
25
Quảng Nam
26
0
1
3
0
1
11
7
2
0
1
1
26
Quảng Ngãi
16
2
0
3
0
0
4
2
1
0
1
0
27
Sóc Trăng
3
0
0
1
0
0
1
1
0
0
0
0
28
Tây Ninh
20
2
0
3
1
0
11
7
2
2
0
0
29
Tiền Giang
16
1
1
2
6
30
TP.Hồ Chí Minh
177
4
4
12
11
1
31
Trà Vinh
2
1
1
1
0
0
1
1
0
0
0
0
32
Vĩnh Long
2
0
0
0
0
0
1
1
0
0
0
0
TỔNG
1245
83
19
110
23
20
272
180
46
14
29
18
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HÀNG NĂM (GIAI ĐOẠN 2021 - 2025)
(Kèm theo Đề án tại Quyết định số 1275/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Đối tượng | Chương trình bồi dưỡng | Số lượng học viên/ Lớp | Tần suất tổ chức/ năm | Tổng số lớp trong 5 năm | Tổng số học viên |
1 | Lãnh đạo các cơ quan ngoại vụ | Nâng cao về kiến thức quan hệ quốc tế | 63 | 1/1 | 5 | 315 |
Cập nhật về thông tin đối ngoại | 63 | 1/1 | 5 | 315 | ||
Cập nhật về hội nhập quốc tế | 63 | 1/1 | 5 | 315 | ||
2 | Công chức, viên chức ngoại vụ tổng hợp | Bồi dưỡng kiến thức đối ngoại | 150 | 1x3 | 15 | 2.250 |
Bồi dưỡng soạn thảo văn bản | 60 | 1x2 | 10 | 600 | ||
Phiên dịch tiếng Anh cabin | 60 | 1 | 5 | 300 | ||
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp tiếng Anh | 90 | 1x3 | 15 | 1.350 | ||
3 | Công chức, viên chức ngoại vụ chuyên trách các lĩnh vực | Công tác ngoại giao kinh tế | 50 | 1x3 | 15 | 750 |
Công tác lãnh sự thực hành | 70 | 1x3 | 15 | 1.050 | ||
Công tác lễ tân thực hành | 50 | 1x3 | 15 | 750 | ||
Công tác quản lý thông tin báo chí | 50 | 1x3 | 15 | 750 | ||
Công tác biên giới lãnh thổ | 50 | 1x3 | 15 | 750 | ||
Công tác người Việt Nam ở nước ngoài | 50 | 1x3 | 15 | 750 | ||
Công tác quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại | 50 | 1x3 | 15 | 750 | ||
Biên, phiên dịch tiếng Anh | 120 | 1/1 | 5 | 600 | ||
Biên, phiên dịch tiếng Pháp | 30 | 1/1 | 5 | 150 | ||
Biên, phiên dịch tiếng Trung | 30 | 1/1 | 5 | 150 | ||
Biên, phiên dịch tiếng Khmer | 30 | 1/1 | 5 | 150 | ||
Biên, phiên dịch tiếng Lào | 30 | 1/1 | 5 | 150 | ||
| Tổng số |
|
| 38 | 190 | 12.195 |
1 Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế (Nghị quyết 22); Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai Nghị quyết 22; Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư về “Đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030”; Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại Đảng trong tình hình mới.
2 Việt Nam đã gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC); ký 12 Hiệp định thương mại tự do FTA (gồm FTA ASEAN AFTA, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Nhạt Bản, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Úc - Niu Di-lân, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Hồng Công, Trung Quốc, Việt Nam - Chi-lê, Việt Nam - Nhật Bản, Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu, Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CPTPP); Đang hoàn tất phê chuẩn để thực thi Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu EVFTA, đồng thời thúc đẩy đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực RCEP, FTA Việt Nam - I-xra-en, Việt Nam - Hiệp hội mậu dịch tự do châu Âu EFTA.
3 Tính đến tháng 12/2019.
4 Quy chế thống nhất quản lý đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị (Quy chế 272); Kết luận số 33-KL/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Quy chế 272 (Kết luận 33); Hướng dẫn 05-HD/BĐNTW ngày 26/3/2019 quy định cụ thể việc thực hiện Quy chế 272 và Kết luận số 33 (Hướng dẫn 05); Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 06/7/2011 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới; Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 24/01/2003 của Ban Bí thư về công tác phi chính phủ nước ngoài (Chỉ thị 19); Kết luận số 98-KL/TW ngày 28/6/2014 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 19.
Từ khóa: Quyết định 1275/QĐ-TTg, Quyết định số 1275/QĐ-TTg, Quyết định 1275/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1275/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1275 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ, 1275/QĐ-TTg
File gốc của Quyết định 1275/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho công chức, viên chức ngoại vụ địa phương giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1275/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho công chức, viên chức ngoại vụ địa phương giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1275/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành | 2020-08-19 |
Ngày hiệu lực | 2020-08-19 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |