BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1111/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2019 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2222/QĐ-BTC ngày 27/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức hội nghị, cuộc họp trong hoạt động của cơ quan Bộ Tài chính.
- Lãnh đạo Bộ Tài chính; | KT. BỘ TRƯỞNG |
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, CUỘC HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Phạm vi điều chỉnh
b) Các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ Tài chính thực hiện theo quy chế làm việc của Bộ Tài chính và những quy định về nguyên tắc, quy trình tổ chức cuộc họp được quy định tại quy chế này.
2. Đối tượng áp dụng
1. Họp tham mưu, tư vấn là cuộc họp để Bộ trưởng, Thứ trưởng nghe, trao đổi các ý kiến đề xuất và kiến nghị của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp dưới, của các chuyên gia, nhà khoa học nhằm có đủ thông tin, có thêm các cơ sở, căn cứ trước khi ra quyết định theo chức năng, thẩm quyền.
3. Họp chuyên môn là cuộc họp để trao đổi, thảo luận những vấn đề thuộc về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, chương trình, kế hoạch, báo cáo.
5. Họp điều phối xử lý công việc là cuộc họp do Lãnh đạo Bộ ủy quyền cho Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc Bộ chủ trì họp với các cơ quan liên quan để trao đổi những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, thống nhất ý kiến trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định công việc.
7. Họp sơ kết, tổng kết (Hội nghị sơ kết, tổng kết) là cuộc họp để kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác sáu tháng, hằng năm hoặc một giai đoạn và bàn phương hướng nhiệm vụ công tác cho sáu tháng, năm tới hoặc một giai đoạn của Bộ hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
9. Họp trực tiếp là hình thức họp mà người chủ trì và người tham dự có mặt tại cùng một địa điểm, một phòng họp để tổ chức cuộc họp.
11. Người tham dự cuộc họp là một trong các thành phần: được mời họp; đại diện cho cơ quan, đơn vị được mời họp; được ủy quyền đi dự cuộc họp.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức cuộc họp
2. Tuân thủ pháp luật, tập trung dân chủ; công khai, minh bạch và bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân trong phân công và xử lý công việc, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất, thông suốt của Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ.
6. Không làm ảnh hưởng đến các hoạt động công vụ khác của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền, việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho công dân và tổ chức theo quy định của pháp luật.
a) Họp giải quyết các công việc thường xuyên trong tình hình có thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp;
c) Họp giải quyết công việc đã được pháp luật quy định giải quyết bằng các cách thức khác không phải thông qua cuộc họp;
đ) Họp kết hợp với tham quan, giao lưu, nghỉ mát hoặc dùng hình thức họp để tổ chức vui chơi, giải trí cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
1. Triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ, trước hết là công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Việc thu thập, trao đổi, phối hợp xử lý thông tin chủ yếu thực hiện trên môi trường mạng. Tăng cường và mở rộng hình thức họp trực tuyến.
3. Đối với những nội dung phức tạp, cần có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành hoặc còn có ý kiến khác nhau có thể ủy nhiệm cho thủ trưởng cơ quan tham mưu tổng hợp họp điều phối trao đổi thông tin thống nhất phương án xử lý trước khi xem xét quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Chỉ đạo chặt chẽ việc sử dụng kinh phí cho các cuộc họp theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
3. Trường hợp người được triệu tập hoặc được mời tham dự là thủ trưởng cơ quan, đơn vị không thể tham dự thì phải báo cáo người chủ trì cuộc họp và nếu được sự đồng ý thì ủy quyền cho cấp dưới có đủ khả năng đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp đi thay.
2. Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến 01 ngày.
4. Họp chuyên đề không quá 01 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
6. Các cuộc họp khác, căn cứ vào tính chất và nội dung để bố trí thời gian hợp lý, nhưng không quá 02 ngày.
Điều 7. Trách nhiệm của người chủ trì cuộc họp
2. Chỉ đạo chuẩn bị nội dung để tổ chức cuộc họp theo chủ trương, kế hoạch đã được duyệt.
a) Quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung và chương trình làm việc ngay khi bắt đầu cuộc họp;
c) Có ý kiến kết luận, quyết định khi kết thúc cuộc họp. Nội dung kết luận, quyết định đưa ra tại cuộc họp phải rõ ràng, chặt chẽ, có tính khả thi gồm các nội dung sau:
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân phối hợp thực hiện;
4. Quyết định về việc cho phép phóng viên báo chí của trung ương, địa phương tham dự và đưa tin về cuộc họp. Việc cung cấp thông tin cuộc họp thực hiện theo quy định tại Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài chính.
6. Giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị ra văn bản thông báo kết luận họp (nếu cần thiết) gửi đến cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để biết, thực hiện và phối hợp thực hiện.
8. Quyết định không tiến hành cuộc họp do tài liệu phục vụ cuộc họp chuẩn bị không đầy đủ, nội dung không bảo đảm chất lượng hoặc thành phần tham dự cuộc họp không đúng với yêu cầu.
Điều 8. Trách nhiệm của người tham dự họp
2. Nghiên cứu tài liệu của cuộc họp và chuẩn bị ý kiến phát biểu trước khi đến dự cuộc họp.
4. Chỉ được phát biểu ý kiến khi người chủ trì cuộc họp cho phép; trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại cuộc họp phải ngắn gọn, đúng chủ đề và không vượt quá thời gian mà người chủ trì cuộc họp cho phép.
6. Không cung cấp thông tin, nội dung cuộc họp, tài liệu cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân không có thẩm quyền hoặc không trực tiếp thực hiện công việc liên quan đến cuộc họp.
8. Báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về nội dung, kết quả cuộc họp trong trường hợp được cử đi dự họp.
1. Trên cơ sở Lịch công tác của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí thời gian họp, Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm sắp xếp phòng họp. Căn cứ vào tính chất, tầm quan trọng của cuộc họp, số lượng đại biểu, khả năng phòng họp, khả năng phục vụ, bảo đảm hợp lý theo thứ tự ưu tiên như sau:
b) Các cuộc họp do Thứ trưởng chủ trì;
2. Đối với các cuộc họp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì có trách nhiệm đăng ký phòng họp với Cục Kế hoạch - Tài chính chậm nhất từ 01 đến 02 ngày trước khi diễn ra cuộc họp, trừ trường hợp có cuộc họp khẩn cấp theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
1. Bộ trưởng quyết định chủ trương các cuộc họp sau:
b) Các cuộc họp chuyên đề về thực hiện chủ trương, chính sách thuộc phạm vi quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách, ngoại trừ những nội dung đã được quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
đ) Các cuộc họp do Bộ trưởng chủ trì.
3. Thủ trưởng các đơn vị quyết định các cuộc họp do Lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
1. Các đơn vị thuộc Bộ có nhiệm vụ
b) Hằng tháng, hằng tuần, trên cơ sở kế hoạch, lịch công tác của Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị đề xuất dự kiến kế hoạch tổ chức các cuộc họp có tính chất quan trọng do Lãnh đạo Bộ chủ trì, tổng hợp chung vào báo cáo chương trình công tác tháng, tuần của đơn vị, gửi Văn phòng Bộ tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt để tổ chức họp;
2. Nội dung dự kiến kế hoạch tổ chức họp gồm:
b) Hình thức tổ chức cuộc họp (tập trung, trực tuyến);
d) Thành phần, số lượng đại biểu;
e) Tính chất của cuộc họp (công khai, kín), có hay không cho phép cung cấp thông tin cho báo chí về nội dung cuộc họp; xác định chỉ dẫn về phạm vi lưu hành của văn bản, tài liệu cung cấp tại cuộc họp;
Điều 12. Chuẩn bị tài liệu họp
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì nội dung họp có trách nhiệm chỉ đạo công tác chuẩn bị tài liệu liên quan đến nội dung họp.
Điều 13. Giấy mời họp, công văn mời họp
a) Người chủ trì cuộc họp;
c) Nội dung cuộc họp;
đ) Đầu mối liên hệ thông tin về cuộc họp;
g) Các nội dung khác (nếu có) như: thành phần dự họp; yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân dự họp.
a) Đối với các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Bộ chủ trì, Lãnh đạo V Điều 13. Giấy mời họp, công văn mời họp ăn phòng ký Giấy mời họp;
c) Đối với các cuộc họp, hội nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chủ trì, Lãnh đạo đơn vị ký Giấy mời họp;
3. Gửi công văn, giấy mời họp: Đơn vị chủ trì gửi giấy mời, công văn triệu tập trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc. Đối với cuộc họp mà thành phần dự họp là đại biểu trên phạm vi vùng, miền, cả nước thì công văn, giấy mời phải được gửi trước ngày họp ít nhất 05 ngày làm việc. Trường hợp có hội nghị, cuộc họp gấp, đơn vị chủ trì có thể thực hiện việc gửi công văn, giấy mời họp thông qua các hình thức khác như gọi điện thoại, fax, gửi điện tử,...
Điều 14. Cách thức, thời hạn, phương thức gửi tài liệu họp
a) Fax, thư điện tử công vụ;
c) Đăng tải trên website của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức họp.
3. Đối với cuộc họp đã có trong kế hoạch công tác và đã được người chủ trì đồng ý về mặt nguyên tắc, trong khi chờ ý kiến về thời gian tổ chức chính thức thì đơn vị chủ trì tổ chức cuộc họp có thể gửi trước tài liệu họp cho cơ quan, đơn vị, người được mời tham dự để chủ động nghiên cứu, chuẩn bị nội dung, ý kiến phát biểu và gửi giấy mời tham dự sau khi được người chủ trì chính thức quyết định.
1. Cục Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ
b) Đảm bảo công tác an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ theo đúng quy định;
d) Phối hợp với đơn vị chủ trì tổ chức họp để đảm bảo an ninh trật tự bên ngoài phòng họp và bên trong phòng họp khi được yêu cầu;
2. Đơn vị chủ trì tổ chức họp có nhiệm vụ
b) Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính để chuẩn bị kinh phí họp theo kế hoạch, dự toán được duyệt;
d) Tổ chức đón, tiếp đại biểu, ghi danh, phát tài liệu. Trước thời gian diễn ra cuộc họp 30 phút, đơn vị chủ trì tổ chức họp bố trí người trực đón, tiếp đại biểu tham dự;
e) Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính để đảm bảo an ninh, trật tự bên trong phòng họp khi được yêu cầu;
h) Đối với các cuộc họp đột xuất mà trong thành phần có cơ quan, đơn vị bên ngoài trụ sở cơ quan Bộ và các cơ quan thông tấn, báo chí để đưa tin về nội dung họp thì đơn vị chủ trì tổ chức họp có trách nhiệm phối hợp, thông báo với Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hướng dẫn các đại biểu khi đến tham dự họp tại Trụ sở cơ quan Bộ;
Điều 16. Biên bản cuộc họp và thông báo kết luận cuộc họp
a) Việc ghi nội dung diễn biến của cuộc họp thành biên bản cuộc họp được thực hiện theo chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp. Biên bản cuộc họp do đơn vị chủ trì cuộc họp soạn thảo; phải được ghi đầy đủ, chính xác, có chữ ký xác nhận của người chủ trì cuộc họp và được lưu trữ theo đúng quy định. Thời hạn hoàn thành biên bản chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc cuộc họp;
- Người chủ trì và danh sách những người tham dự có mặt tại cuộc họp;
- Ý kiến phát biểu của những người tham dự họp;
- Kết luận của người chủ trì họp và các quyết định được đưa ra tại cuộc họp.
Đối với những cuộc họp được chỉ đạo ban hành thông báo ý kiến kết luận, chậm nhất sau 05 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc họp, đơn vị chủ trì họp phải ra thông báo kết luận cuộc họp bằng văn bản, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện trong vòng 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc họp.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thông báo kết luận, quyết định được đưa ra tại cuộc họp thuộc phạm vi, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình. Đối với những công việc cần thực hiện khẩn trương, các cơ quan căn cứ vào chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp để tổ chức thực hiện mà không chờ thông báo kết luận.
Điều 18. Thay đổi, hoãn họp, hủy bỏ cuộc họp
2. Khi có quyết định thay đổi, hoãn họp, hủy bỏ cuộc họp, đơn vị chủ trì tổ chức họp có trách nhiệm thông báo tới cơ quan, đơn vị, người được mời dự họp và Cục Kế hoạch - Tài chính ngay khi có quyết định thay đổi, hoãn họp, hủy bỏ cuộc họp bằng một trong các hình thức: điện thoại, thư điện tử, fax hoặc gửi thông báo bằng văn bản giấy.
1. Tùy thuộc vào quy mô, nội dung, mức độ ảnh hưởng đối với xã hội của từng cuộc họp, đơn vị chủ trì tổ chức họp phối hợp với Văn phòng Bộ đề xuất các hình thức, nội dung thông tin, truyền thông trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
3. Văn phòng Bộ làm đầu mối cung cấp các thông tin, nội dung thông tin, truyền thông; phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính để đăng tải các nội dung thông tin, truyền thông trên Cổng thông tin điện tử/Trang Điện tử của Bộ; phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí để kịp đưa tin vào các thời điểm thích hợp trước, trong và sau cuộc họp.
Ngoài việc tuân thủ những quy định về trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong việc tổ chức các cuộc họp nói chung, quy chế quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống điện tử đa phương tiện hỗ trợ chỉ đạo điều hành của Bộ Tài chính thì đối với việc tổ chức họp trực tuyến, các đơn vị có trách nhiệm như sau:
a) Chuẩn bị tài liệu phục vụ cuộc họp và gửi đơn vị đầu mối (đơn vị được phân công chủ trì) ở các điểm cầu họp trực tuyến trước 03 ngày làm việc dự kiến diễn ra cuộc họp;
c) Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính, Kho bạc Nhà nước hoặc các cơ quan liên quan để chuẩn bị các yêu cầu về lắp đặt thiết bị, các điều kiện truyền phát;
đ) Khi thay đổi lịch họp, hoãn họp trực tuyến, đơn vị chủ trì họp phải thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho Cục Tin học và Thống kê tài chính, Kho bạc Nhà nước, Văn phòng Bộ và các đơn vị khác có liên quan để kịp thời phối hợp thực hiện;
2. Cục Tin học và Thống kê tài chính
b) Có trách nhiệm phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Văn phòng Bộ và nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật điểm cầu đặt tại trụ sở cơ quan Bộ Tài chính;
3. Kho bạc Nhà nước
b) Cử cán bộ vận hành kỹ thuật trong thời gian diễn ra họp trực tuyến.
a) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Văn phòng Bộ và nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo công tác hậu cần tại điểm cầu trụ sở cơ quan Bộ Tài chính.
1. Họp giao ban của Bộ trưởng với các Thứ trưởng và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
3. Họp giải quyết công việc.
5. Họp chuyên đề.
Điều 22. Các cuộc họp giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ với các cơ quan trung ương và địa phương
2. Trên cơ sở báo cáo của các cơ quan trung ương và địa phương, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phân công các đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao chuẩn bị nội dung để tham mưu, đề xuất xử lý kiến nghị và đôn đốc tài liệu họp để báo cáo Lãnh đạo Bộ.
1. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
b) Tổng hợp, xây dựng dự kiến kế hoạch tổ chức họp hàng tháng, hằng tuần vào Lịch công tác tháng, Lịch công tác tuần, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định;
d) Công bố dự kiến Lịch công tác tháng, Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ (trừ các cuộc họp mật) trên Chương trình Quản lý văn bản điều hành EdocTC của Bộ để các đơn vị theo dõi, thực hiện;
e) Phối hợp với Cục Kế hoạch “Tài chính chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cuộc họp tại trụ sở cơ quan Bộ Tài chính; phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ này nếu cuộc họp tổ chức tại bên ngoài trụ sở cơ quan Bộ Tài chính;
h) Tham dự và phối hợp với đơn vị có nội dung chủ trì cuộc họp để tổ chức ghi biên bản, ghi âm nội dung cuộc họp theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;
- Sau khi Lãnh đạo Bộ duyệt nội dung, Lãnh đạo Văn phòng Bộ ký và phát hành Thông báo kết luận;
k) Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính đăng tải thông tin cuộc họp trên Trang Điện tử của Bộ Tài chính;
m) Định kỳ hằng tháng, quý, Văn phòng Bộ tổng hợp việc thực hiện Thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ tại các cuộc họp, báo cáo tại Cuộc họp giao ban Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ;
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung họp
b) Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính để đăng tải tài liệu trên chuyên mục riêng về họp tại Cổng hoặc Trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
d) Dự thảo Thông báo kết luận cuộc họp
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc họp, đơn vị chủ trì nội dung họp hoàn thành và trình Lãnh đạo Bộ dự thảo thông báo ý kiến kết luận cuộc họp. Đối với trường hợp cần ban hành Thông báo kết luận gấp thì thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cuộc họp tại trụ sở cơ quan Bộ Tài chính.
a) Xây dựng chuyên mục riêng về họp trên Cổng hoặc Trang Thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ để đăng tải giấy mời họp, chương trình, tài liệu;
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
b) Báo cáo việc tổ chức các cuộc họp, các biện pháp nâng cao chất lượng cuộc họp, giảm số lượng cuộc họp được thực hiện tại đơn vị gửi về Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
3. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
b) Báo cáo Lãnh đạo Bộ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc tổ chức các cuộc họp, các biện pháp nâng cao chất lượng cuộc họp, giảm số lượng cuộc họp được thực hiện tại Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng 12 hằng năm.
File gốc của Quyết định 1111/QĐ-BTC năm 2019 về Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp trong hoạt động quản lý, điều hành của Bộ Tài chính đang được cập nhật.
Quyết định 1111/QĐ-BTC năm 2019 về Quy chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp trong hoạt động quản lý, điều hành của Bộ Tài chính
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 1111/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2019-06-28 |
Ngày hiệu lực | 2019-06-28 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |