BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2021 |
Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Xã hội - Từ thiện Công đoàn giao thông vận tải Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUỸ TỪ THIỆN CÔNG ĐOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM
(Được công nhận kèm theo Quyết định số: 106/QĐ-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên tiếng Việt: Quỹ Từ thiện Công đoàn giao thông vận tải Việt Nam.
3. Điện thoại: 024.38259718 ; Fax: 024.9347443.
Quỹ Từ thiện Công đoàn giao thông vận tải Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là Quỹ từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục đích: Hỗ trợ đoàn viên công đoàn, công chức, viên chức, người lao động ngành Giao thông vận tải và người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con) có hoàn cảnh khó khăn, bị tai nạn lao động, tai nạn giao thông, mắc bệnh hiểm nghèo, bị khuyết tật, nhiễm chất độc màu da cam; các đơn vị, các cựu thanh niên xung phong, gia đình chính sách và hỗ trợ thực hiện các hoạt động từ thiện khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các Sáng lập viên và tăng trưởng tài sản của Quỹ trên cơ sở vận động cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động trong ngành Giao thông vận tải đóng góp và tự tạo vốn trên cơ sở vận động các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
a) Thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận;
c) Tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản bằng tiền Việt Nam (VNĐ) và ngoại tệ tại ngân hàng, có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.
Quỹ được sáng lập bởi: 03 (ba) sáng lập viên từ năm 2013, 01 sáng lập viên đã chết do mắc bệnh hiểm nghèo; đến nay còn 02 sáng lập viên là:
Quyết định thành lập: Thành lập và hoạt động theo Quyết nghị 669/QN ngày 18/11/1966 của Ban Thư ký Tổng công đoàn Việt Nam (nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam).
Người đại diện tham gia Ban sáng lập quỹ: Ông Đỗ Nga Việt, Chủ tịch Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam.
Sinh ngày: 15/4/1954 Quê quán: Đồn Xá, Bình Lục, Hà Nam.
Số CMND: 010210544 Ngày cấp 25/8/2007 cấp tại Hà Nội.
Chức vụ: Nguyên Chánh Văn phòng Bộ Giao thông vận tải.
Sinh ngày: 17/10/1964 Quê quán: Yên Hưng, Ý Yên, Nam Định.
Số CMND: 012983066 Ngày cấp 01/6/2007 cấp tại Hà Nội.
Chức vụ: Phó Vụ trưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Giao thông vận tải.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
1. Chức năng:
b) Vận động, tiếp nhận các nguồn tài trợ trong và ngoài nước nhằm thu hút nguồn lực cho Quỹ để thực hiện các hoạt động tài trợ, đóng góp tài chính cho các chương trình, đề án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
a) Xây dựng, triển khai các hoạt động cụ thể theo kế hoạch, chương trình, đề án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật;
c) Hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng là đoàn viên công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động công tác trong ngành Giao thông vận tải có hoàn cảnh khó khăn;
đ) Sử dụng tiền, tài sản nhận được từ nguồn tài trợ, viện trợ có hiệu quả, đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ;
g) Hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận;
i) Kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tiền, vật chất chi cho hoạt động theo đúng mục đích và nguyên tắc tài chính;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện công tác truyền thông, quảng bá hoạt động của Quỹ qua báo chí, truyền hình, internet; qua tổ chức công đoàn, Bộ Giao thông vận tải theo đúng quy định pháp luật.
5. Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; nộp thuế phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
9. Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội, Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam trước ngày 31 tháng 12; công khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
11. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ.
5. Văn phòng đại diện, chi nhánh, phòng (ban) chuyên môn và các đơn vị trực thuộc (nếu có).
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý Quỹ có thẩm quyền cao nhất của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ. Các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự, không có án tích. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu từ 03 (ba) thành viên do sáng lập viên đề cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
b) Quyết định các giải pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu) Việt Nam trở lên;
d) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán quỹ và người quản lý khác quy định tại điều lệ quỹ và theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ;
h) Đổi tên, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
k) Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động, quản lý và sử dụng con dấu của Quỹ; quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ;
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ có ít nhất 03 (ba) thành viên: Trưởng ban, Phó ban và ủy viên.
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
c) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên của Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
b) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Người phụ trách kế toán Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Không được bổ nhiệm người phụ trách kế toán thuộc trường hợp những người không được làm kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Điều 14. Ban chuyên môn giúp việc
- Ban Truyền thông và Vận động gây Quỹ;
- Ban Tài chính kế toán.
1. Khi cần thiết, Quỹ có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo qui định của pháp luật.
3. Việc tổ chức vận động đóng góp hỗ trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 17. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức công khai bao gồm:
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
Điều 18. Đối tượng, điều kiện, thủ tục, trình tự, thời gian xét nhận nhận hỗ trợ, tài trợ của Quỹ
a) Đoàn viên công đoàn, công chức, viên chức, người lao động ngành Giao thông vận tải có hoàn cảnh khó khăn, bị tai nạn lao động, tai nạn giao thông, ốm đau mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Các đơn vị trong ngành gặp phải khó khăn đặc biệt; thăm các đơn vị trực sản xuất trong các ngày lễ, tết, trực đảm bảo an toàn giao thông, các công trường trọng điểm của ngành;
đ) Các chương trình xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, cứu trợ xã hội, thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai, địch họa, dịch bệnh; xây dựng, tu sửa các di tích, tượng đài, nghĩa trang liệt sỹ ngành Giao thông vận tải;
2. Điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ:
- Có thời gian làm việc từ đủ 03 (ba) tháng trở lên trong ngành Giao thông vận tải và có hoàn cảnh gia đình khó khăn;
b) Các cựu thanh niên xung phong có đủ các điều kiện sau:
- Gia đình có hoàn cảnh khó khăn;
3. Căn cứ vào điều kiện, tình hình cụ thể và khả năng tài chính của Quỹ, số lượng, hình thức và mức tài trợ, hỗ trợ hàng năm của Quỹ có thể được điều chỉnh trên cơ sở cân đối thu, chi của từng năm, phù hợp với từng thời kỳ và theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
1. Nguồn tiền và tài sản đóng góp ban đầu của các sáng lập viên.
3. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.
5. Thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án, các nhiệm vụ do Nhà nước giao, đặt hàng.
2. Đối với việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và thực hiện chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản.
4. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (trừ khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp nếu có).
Điều 21. Chi hoạt động quản lý Quỹ
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
b) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài mục đích của Quỹ.
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
6. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của Kiểm toán (nếu có) trên phương tiện thông tin đại chúng hàng năm theo quy định hiện hành.
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
a) Chi phí giải thể Quỹ;
c) Nợ thuế và các khoản phải trả khác.
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN; ĐÌNH CHỈ CÓ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ QUỸ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Điều 25. Đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ
Điều 40 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền, trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận mới có hiệu lực thi hành.
1. Điều lệ Quỹ Từ thiện Công đoàn giao thông vận tải Việt Nam có 08 (tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
File gốc của Quyết định 106/QĐ-BNV năm 2021 về cho phép đổi tên Quỹ Xã hội – Từ thiện Công đoàn giao thông vận tải Việt Nam thành Quỹ Từ thiện Công đoàn giao thông vận tải Việt Nam và công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Từ thiện Công đoàn giao thông vận tải Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 106/QĐ-BNV năm 2021 về cho phép đổi tên Quỹ Xã hội – Từ thiện Công đoàn giao thông vận tải Việt Nam thành Quỹ Từ thiện Công đoàn giao thông vận tải Việt Nam và công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Từ thiện Công đoàn giao thông vận tải Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 106/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-02-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-08 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |