BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1058/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2010 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
xây dựng theo Luật xây dựng;
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
QUYẾT ĐỊNH:
là Ban QLDA) được giao nhiệm vụ quản lý các dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư (sau đây viết tắt là Bộ GTVT) theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thực hiện một số nhiệm vụ của chủ đầu tư, như sau:
Ban QLDA thực hiện các quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định trừ các công việc sau:
- Thẩm định, phê duyệt đề cương nhiệm vụ, chi phí khảo sát lập báo cáo đầu tư (đề xuất dự án), dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư;
- Các trường hợp khác, Bộ GTVT sẽ có ủy quyền và giao nhiệm cụ thể.
2.1. Ban QLDA tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thiết kế 3 bước trừ những công trình đã được Bộ quy định cấp thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công tại quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật.
2.2.1. Việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung thiết kế theo nguyên tắc sau:
- Bình đồ: Điều chỉnh khoảng cách dịch chuyển ngang tim tuyến nhỏ hơn hoặc bằng 3m, thay đổi bán kính đường cong bằng (tăng hoặc giảm) để phù hợp với điều kiện địa hình thực tế nhưng không làm thay đổi tính chất kỹ thuật của tuyến so với thiết kế đã được duyệt và không nhỏ hơn bán kính đường cong bằng tối thiểu (Rmin) đã được phê duyệt.
trên phải đảm bảo nguyên tắc không ảnh hưởng tới phạm vi giải phóng mặt bằng vĩnh viễn của dự án cũng như tiến độ của công trình.
quy định và không vượt trị số độ dốc lớn nhất đã được phê duyệt (nằm trong tiêu chuẩn cho phép), trường hợp sử dụng độ dốc châm chước phải báo cáo Bộ GTVT,
phù hợp với điều kiện địa chất và địa hình thực tế của những đoạn tuyến trên cơ sở báo cáo phân tích đề xuất của Tư vấn giám sát.
- Xử lý nền đường:
chất sau khi có kết quả thi công thử.
+ Các trường hợp khác phê duyệt sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ GTVT.
- Công trình cống:
điều kiện thực tế địa hình và dòng chảy.
phù hợp thực tế sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ GTVT.
thoát nước dọc, rãnh đỉnh trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật đã được phê duyệt trong thiết kế kỹ thuật.
+ Điều chỉnh vị trí, chiều dài cống chui dân sinh cho phù hợp với điều kiện thực tế địa hình và đường dân sinh.
phù hợp thực tế sau khi có ý kiến chấp thuận của cấp phê duyệt thiết kế bước trước.
+ Điều chỉnh vị trí cầu phù hợp với điều kiện thực tế địa hình, dòng chảy theo đề nghị của tư vấn (tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát) với điều kiện không làm thay đổi sơ đồ nhịp và kết cấu cầu.
chất sau khi có kết quả khoan hoặc kết quả thử cọc,
loại thép trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật đã được phê duyệt.
Duyệt thiết kế các công trình phụ tạm (đường tránh, bến bãi, đường công vụ,...) chưa có trong thiết kế được duyệt sau khi có ý kiến của Bộ GTVT chấp thuận về chủ trương.
phù hợp với thực tế hiện trường sau khi Bộ đã duyệt chủ trương.
Điều chỉnh kích thước, vị trí và cao độ móng kè, tường chắn cho phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất thực tế trên cơ sở đề xuất của tư vấn giám sát. Trường hợp cần bổ sung hoặc thay đổi kết cấu tường chắn, Ban QLDA báo cáo Bộ xem xét chấp thuận.
- Các nút giao, đường vuốt nối:
- Công trình hầm:
+ Phương án gia cố bề mặt của mái dốc ở những vị trí cần thiết để đảm bảo chống xói hoặc sụt lở sau khi cấp phê duyệt thiết kế bước trước đã chấp thuận về chủ trương hoặc Bộ GTVT đã duyệt thay đổi quy mô.
+ Khối lượng đào hoặc sụt lở bất khả kháng do điều kiện địa chất, thủy văn thiên tai và khối lượng bê tông phun bù phần đào vượt (khống chế phần đào vượt trung bình không vượt quá 15 cm) và sụt lở tương ứng.
phù hợp với điều kiện địa chất thực tế trên cơ sở báo cáo và xác nhận của Tư vấn giám sát.
b) Công trình cảng, đường thủy:
+ Điều chỉnh khoảng cách dịch chuyển ngang của tim tuyến (trong phạm vi nhỏ hơn 5,0m) và thay đổi bán kính đường cong (tăng hoặc giảm) để phù hợp với điều kiện địa hình thực tế nhưng không làm thay đổi quy mô, cấp hạng kỹ thuật của tuyến so với thiết kế đã được phê duyệt ở bước trước và không nhỏ hơn bán kính đường cong nằm tối thiểu (Rmin) đã được phê duyệt.
+ Thay đổi về cao độ, độ dốc của đê chắn sóng phù hợp với điều kiện địa chất, địa hình thực tế trên cơ sở số liệu báo cáo và xác nhận của tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế nhưng đảm bảo không làm thay đổi kết cấu, các yêu cầu kỹ thuật đã được phê duyệt.
trường hợp tăng phải nằm trong phạm vi giá trị dự phòng của gói thầu được ghi trong hợp đồng và không ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng cũng như tiến độ và khả năng chịu lực của công trình.
+ Duyệt thay đổi, bổ sung những chi tiết nhỏ, phương pháp sửa chữa trên cơ sở thiết kế bước trước đã được phê duyệt và không làm thay đổi kết cấu, khả năng chịu lực của chi tiết đó.
trường hợp tăng nằm trong giá trị dự phòng của gói thầu được ghi trong hợp đồng và không ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng cũng như tiến độ công trình.
c) Công trình cơ khí, kiến trúc và các hạng mục khác:
- Các thay đổi nhỏ về cách bố trí, diện tích của các phòng phù hợp với yêu cầu sử dụng.
Thẩm định, phê duyệt dự toán bổ sung cho khối lượng phát sinh, bù giá hợp đồng theo các quy định hiện hành đã được thể hiện trong điều kiện hợp đồng, tổng giá trị dự toán bổ sung không vượt quá giá trị dự phòng của gói thầu đã được ghi trong hợp đồng. Trường hợp vượt quá giá trị dự phòng của gói thầu được ghi trong hợp đồng, Ban QLDA phải có văn bản trình Bộ GTVT xem xét, quyết định.
3. Công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Quyết định giao chủ đầu tư cho địa phương thực hiện theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
4.1. Bộ giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban QLDA thực hiện một số công việc trong công tác lựa chọn nhà thầu như sau:
b) Đối với đấu thầu rộng rãi gói thầu tư vấn: Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu thầu.
d) Tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn kiểm toán, nhà thầu bảo hiểm công trình của các dự án nhóm B và C. Tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu tư vấn thẩm tra thiết kế và dự toán.
e) Phê duyệt hồ sơ yêu cầu đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa.
định thầu có giá trị trong hạn mức được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ trừ gói thầu thẩm tra thiết kế kỹ thuật và dự toán.
4.2. Đàm phán, thương thảo, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và điều chỉnh, bổ sung hợp đồng:
hợp đồng với các nhà thầu (tư vấn, cung cấp, xây dựng...) căn cứ theo các quyết định có liên quan của cấp thẩm quyền. Ban QLDA quyết định phê duyệt theo quy định (nếu cần đối với nguồn vốn vay ODA của JICA) và chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng; ký kết hợp đồng với nhà mầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.
hợp đồng: Ban QLDA tổ chức thực hiện thỏa thuận, thương thảo, ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng với nhà thầu (tư vấn, cung cấp, xây dựng...) trên cơ sở các quyết định điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư, điều chỉnh thiết kế, dự toán được duyệt. Trường hợp giá trị điều chỉnh bổ sung vượt quá giá trị dự phòng của gói thầu đã được ghi trong hợp đồng Ban QLDA phải báo cáo Bộ xem xét chấp thuận.
5. Điều chuyển khối lượng và bổ sung nhà thầu phụ:
hợp đồng đã ký kết trong trường hợp khối lượng này có giá trị nhỏ hơn 10% giá trị phải tự thực hiện của nhà thầu chính (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ theo hợp đồng ban đầu đã ký kết).
hợp đồng ban đầu đã ký kết): Ban QLDA báo cáo đề xuất phương án điều chuyển bằng cách bổ sung nhà thầu hoặc chấm dứt hợp đồng để lựa chọn nhà thầu thay thế trình Bộ GTVT xem xét quyết định.
6. Về công tác quản lý tài sản của dự án và quyết toán dự án hoàn thành
6.2. Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành:
Ban QLDA có trách nhiệm bổ sung, cung cấp đầy đủ các tài liệu thanh tra, kiểm tra trước và sau khi quyết toán dự án hoàn thành làm cơ sở thực hiện, xử lý các kết luận của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra các Bộ, ngành theo quy định.
7.1. Ban QLDA thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư theo quy định hiện hành về nghiệm thu, hoàn công công trình xây dựng.
7.3. Ban QLDA thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư theo các quy định hiện hành về bảo hành công trình.
1. Ban QLDA chịu trách nhiệm báo cáo giải trình theo yêu cầu và làm việc trực tiếp với các cơ quan thanh tra, kiểm toán đối với các dự án có sự tham gia hoặc yêu cầu phải thanh tra, kiểm toán. Trường hợp cần thiết Ban QLDA có báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ và sự phối hợp của các cơ quan chức năng thuộc Bộ.
về chất lượng công trình đối với các dự án được quy định phải có sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nêu trên. Ban QLDA có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Vụ, Cục tham mưu và kịp thời báo cáo Bộ những nội dung, kết quả trong quá trình làm việc với các cơ quan nêu trên.
quyết ngay khi có dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
1. Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời mọi báo cáo thống kê định kỳ theo quy định; có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các nội dung công việc được giao nhiệm vụ và ủy quyền định kỳ hàng quý và đột xuất theo yêu cầu của Bộ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế các quy định trước đây có liên quan. Trước thời điểm quyết định này có hiệu lực, các Ban QLDA và các đơn vị có liên quan thực hiện theo Quyết định số 64/2007/QĐ-BGTVT ngày 28/12/2007 của Bộ Giao thông vận tải Ban hành "Quy định về việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban quản lý dự án trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư”.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời có văn bản báo cáo Bộ GTVT để xem xét, hướng dẫn, chỉnh sửa hoặc bổ sung cho phù hợp.
| BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Quyết định 1058/QĐ-BGTVT năm 2010 giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban quản lý dự án trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư đang được cập nhật.
Quyết định 1058/QĐ-BGTVT năm 2010 giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban quản lý dự án trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 1058/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành | 2010-04-22 |
Ngày hiệu lực | 2010-04-22 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |