BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1052/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2013 |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NÔNG THÔN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nông thôn Việt Nam được phép hoạt động sau khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nông thôn Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương tiện hoạt động.
Điều 4. Trưởng Ban Sáng lập Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nông thôn Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an (C64);
- Lưu: VT, TCPCP, T.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NÔNG THÔN VIỆT NAM
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 1052/QĐ-BNV ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên gọi:
b) Tên tiếng Anh: Supporting Fund for Vietnamese Rural Women;
2. Biểu tượng (logo) của Quỹ được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động, tiếp nhận tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tài trợ theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
1. Quỹ thành lập, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc:
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
d) Theo Điều lệ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
2. Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc.
Điều 4. Sáng lập viên thành lập Quỹ
1. Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ (SEDA).
- Tư cách pháp nhân: Thành lập theo Quyết định số 239/QĐ-LHH ngày 13 tháng 2 năm 2007 của Liên hiệp Các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam về việc thành lập Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ; Quyết định số 240/QĐ-LHH ngày 13 tháng 2 năm 2007 của Liên hiệp Các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam về việc phê duyệt Điều lệ hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ.
- Điện thoại: 04. 38688900. Fax: 04. 38688908.
- Sinh ngày: 11/01/1957 tại Bệnh viện C Hà Nội.
- Dân tộc: Kinh. Quốc tịch: Việt Nam.
- Hộ khẩu thường trú: Số 38, phố Tràng Tiền, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại liên lạc: 0988085858.
- Sinh ngày: 01/02/1962 tại Dục Tú, Đông Anh, Hà Nội.
- Dân tộc: Kinh. Quốc tịch: Việt Nam.
- Hộ khẩu thường trú: Tổ 2, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại liên lạc: 0912188802.
- Sinh ngày: 11/11/1980 tại Lập Thạch, Vĩnh Phúc.
- Dân tộc: Kinh. Quốc tịch: Việt Nam.
- Hộ khẩu thường trú: Trường Trung học cảnh sát nhân dân 1, Tiên Dược, Sóc Sơn, Hà Nội.
- Điện thoại liên lạc: 0946333838.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ
1. Sử dụng nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và các nguồn vốn thu được do tiếp nhận, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp cho Quỹ để thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận và quản lý tài sản, các khoản tài trợ, viện trợ, hiến tặng theo ủy quyền, ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động tài trợ, hỗ trợ theo hợp đồng hoặc tăng trưởng nguồn vốn phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Vận động quyên góp, hỗ trợ, tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản hợp pháp do các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và tiến hành hỗ trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các hoạt động tài trợ, hỗ trợ một cách công khai, minh bạch, đúng đối tượng, địa chỉ, định mức theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và có chương trình, kế hoạch hoạt động xã hội hàng quý, hàng năm.
7. Kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính chi dùng hỗ trợ, tài trợ và hoạt động của Quỹ theo Quyết định số 10/QĐ-BTC ngày 12 tháng 2 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
9. Khi có thay đổi về trụ sở làm việc, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực Quỹ hoạt động.
2. Liên hệ, phối hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp của Quỹ để lập phương án hỗ trợ phù hợp. Thực hiện tài trợ theo sự ủy quyền của các tổ chức, cá nhân đúng đối tượng, địa chỉ, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
4. Được mở rộng quan hệ với các tổ chức, cá nhân để vận động quyên góp, tài trợ, thực hiện dự án, đề án và được thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
6. Hàng năm, Quỹ phải báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo thu, chi tài chính cho cơ quan cho phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban Giám đốc Quỹ.
5. Văn phòng đại diện, chi nhánh và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ, gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 03 (ba) thành viên do sáng lập viên đề cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 (năm) năm.
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
g) Quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy định của pháp luật;
i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một) lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của tối thiểu của 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có từ 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham dự;
c) Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có tối thiểu 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tán thành;
Điều 10. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, bao gồm: Trưởng ban, 01 (một) Phó ban và ít nhất 01 (một) ủy viên.
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
a) Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
Điều 14. Phụ trách kế toán Quỹ
2. Người được giao phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ và chấp hành các quy định về chứng từ kế toán; mở sổ hạch toán, kế toán ghi chép và lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có liên quan đến Quỹ (theo dõi thu, chi tài chính, hiện vật do các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và các đối tượng được nhận tiền, hiện vật ủng hộ, tài trợ); Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính và quyết toán năm cho Bộ Nội vụ và cơ quan tài chính cùng cấp.
4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Hội đồng quản lý Quỹ căn cứ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Quỹ, quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ, có thể thành lập các bộ phận chuyên môn giúp việc không có tư cách pháp nhân. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nhân sự làm việc tại các bộ phận chuyên môn giúp việc do Hội đồng quản lý Quỹ quy định phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
1. Quỹ được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ khi cần thiết và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, VÀ ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN NHẬN HỖ TRỢ, TÀI TRỢ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong và ngoài nước nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
3. Việc tổ chức vận động đóng góp ủng hộ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tổ chức các cuộc vận động đóng góp, vận động khắc phục khó khăn và báo cáo với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và nhà tài trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 18. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức công khai bao gồm:
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
Điều 19. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ của Quỹ
2. Căn cứ vào điều kiện, tình hình cụ thể và khả năng tài chính của Quỹ, số lượng và mức tài trợ, hỗ trợ hàng năm của Quỹ có thể được điều chỉnh trên cơ sở cân đối thu, chi của từng năm, phù hợp với từng thời kỳ và theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời gian xét nhận tài trợ, hỗ trợ của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ và quy chế hoạt động nội bộ của Quỹ.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
1. Nguồn tiền và tài sản đóng góp ban đầu của các sáng lập viên thành lập Quỹ.
3. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
5. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.
2. Đối với việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và thực hiện chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản.
4. Đối với nguồn huy động không thuộc Khoản 2, 3 Điều này phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% (bảy mươi phần trăm) nguồn vốn huy động được trong năm tài chính, phù hợp với các mục tiêu hoạt động của Quỹ; trường hợp không giải ngân hết 70% (bảy mươi phần trăm) cần giải trình rõ trong báo cáo tài chính năm gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
6. Chỉ thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
8. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật (tối đa không quá 5% (năm phần trăm) trên tổng số thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng). Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho công tác quản lý vượt quá 5% trên tổng số thu hàng năm của quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi hoạt động quản lý Quỹ trong năm sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
Điều 23. Chi hoạt động quản lý quỹ
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý quỹ;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của quỹ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);
2. Định mức chi hoạt động quản lý quỹ:
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của quỹ, Hội đồng quản lý quỹ quy định mức chi sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ hoặc cơ quan tài chính của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ;
Điều 24. Quản lý tài sản, tài chính của Quỹ
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ quỹ;
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 25. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách; tạm đình chỉ và giải thể
2. Trường hợp Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động thì toàn bộ tiền và tài sản của quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị tạm đình chỉ hoạt động, Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ được sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
b) Thuế và các khoản phải trả khác (nếu có).
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, Điều 36 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 38 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua phù hợp với tình hình hoạt động của Quỹ tại thời điểm sửa đổi, bổ sung và quy định của pháp luật.
3. Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải được lập thành văn bản có chữ ký của tất cả các thành viên trong Hội đồng quản lý Quỹ và báo cáo Bộ Nội vụ xem xét, quyết định công nhận mới có hiệu lực thi hành.
1. Điều lệ Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nông thôn Việt Nam có 08 (tám) Chương, 31 (ba mươi mốt) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký quyết định công nhận.
File gốc của Quyết định 1052/QĐ-BNV năm 2013 về cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nông thôn Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1052/QĐ-BNV năm 2013 về cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ nông thôn Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 1052/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tiến Dĩnh |
Ngày ban hành | 2013-09-20 |
Ngày hiệu lực | 2013-09-20 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |