BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-BTTTT | Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BTTTT ngày 18 tháng 03 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình và cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia (sau đây gọi tắt là văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông).
3. Việc soạn thảo, ban hành các văn bản của Bộ bằng hình thức như văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định tuyển dụng, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động, thuyên chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết định thanh tra, kiểm tra; quyết định giao kế hoạch khoa học công nghệ hàng năm; chỉ thị về việc phát động phong trào thi đua và các văn bản cá biệt khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể không chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông.
1. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có đầy đủ các yếu tố sau đây:
b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định;
d) Được Nhà nước bảo đảm thi hành bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.
a) Luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà Bộ Thông tin và Truyền thông được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo hoặc chủ động tổ chức soạn thảo trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Quyết định, chỉ thị, thông tư do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành theo thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông;
3. Nội dung của quyết định, chỉ thị, thông tư do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành bao gồm:
b) Chỉ thị của Bộ trưởng quy định các biện pháp để chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông trong việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và của Bộ ban hành;
4. Những văn bản có chứa quy phạm pháp luật theo quy định tại điểm c khoản 1 nhưng không có đủ các yếu tố được quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 của Điều này như công văn, thông báo, điện báo, hướng dẫn và các giấy tờ hành chính khác thì phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
1. Văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành phải được đánh số thứ tự theo năm ban hành và có ký hiệu riêng cho từng loại văn bản.
Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch được đánh số thứ tự theo số văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan chủ trì soạn thảo.
a) Quyết định Số: /200…/QĐ-BTTTT;
c) Thông tư: Số: /200…/TT-BTTTT;
4. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh công bố, trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực khác.
a) Thời điểm có hiệu lực của văn bản phải sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng Công báo, trừ trường hợp văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định các biện pháp thi hành trong trường hợp khẩn cấp hoặc được ban hành để giải quyết những vấn đề đột xuất thì thời điểm có hiệu lực của văn bản có thể quy định sau khi ký ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản đó;
c) Việc quy định hiệu lực trở về trước của văn bản được thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Đối với các quy định trong văn bản quy định chi tiết thi hành có lợi cho đối tượng áp dụng thì thời điểm áp dụng các quy định đó được tính từ thời điểm có hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết và phải được quy định cụ thể trong văn bản quy định chi tiết;
3. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước:
b) Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước quy định các biện pháp thi hành trong trường hợp khẩn cấp hoặc để giải quyết những vấn đề đột xuất thì thời điểm có hiệu lực có thể xác định kể từ ngày ký ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản đó.
1. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ký ban hành của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông gồm: quyết định, chỉ thị, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch mà Bộ trưởng là một bên ban hành.
Điều 7. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm cung cấp cho Văn phòng Bộ bản ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành để Văn phòng Bộ gửi đăng Công báo.
4. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm phối hợp với Công báo kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ ban hành được đăng đầy đủ trên Công báo.
1. Văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành, đăng Công báo nếu phát hiện có sai sót thì phải được đính chính.
b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ (Công báo) thì Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuẩn bị công văn trình Bộ trưởng ký đề nghị Văn phòng Chính phủ có văn bản đính chính.
Chỉ đính chính đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật. Việc đính chính không áp dụng đối với những sai sót về căn cứ ban hành, thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
3. Văn bản đính chính phải được đăng Công báo.
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật của Bộ được ký ban hành. Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật đó đến các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, xử lý văn bản quy định tại các Điều 81 và Điều 84 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các Điều 82, Điều 82a và Điều 83 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đăng tải văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông trên trang tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Việc soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra, gửi và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước về thông tin và truyền thông phải tuân thủ các quy định có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và yêu cầu thực tế để đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Vụ Pháp chế) theo thời hạn cụ thể như sau:
Các đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm phải được gửi đến trước ngày 01 tháng 6 của năm trước.
điểm b khoản 2 Điều 56 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến trước ngày 01 tháng 6 của năm trước;
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cũng có quyền đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông theo các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này gửi Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Vụ Pháp chế) để xem xét, quyết định.
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, dự kiến thời gian trình văn bản;
đ) Kinh phí xây dựng văn bản.
1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm tổng hợp đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 13. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
2. Bổ sung vào chương trình: Trường hợp do yêu cầu quản lý cần ban hành văn bản quy phạm pháp luật chưa có trong chương trình hoặc cần thay đổi chương trình, cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị về Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Vụ Pháp chế) để tổng hợp và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.
1. Sau khi Bộ trưởng đã nhất trí về chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm triển khai đăng ký dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ với các cơ quan nhà nước có liên quan theo đúng thời hạn quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Các đề xuất bổ sung của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 11 về việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Vụ Pháp chế có trách nhiệm triển khai kịp thời việc đăng ký điều chỉnh chương trình theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
2. Cơ quan được giao trách nhiệm chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ thực hiện và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
2. Ban soạn thảo thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo.
a) Bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo;
c) Phối hợp và tạo điều kiện cho Ban soạn thảo lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự án, dự thảo;
2. Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội, nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến, chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
MỤC 2. SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ TRƯỞNG
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là cơ quan chủ trì soạn thảo) bao gồm: cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được Bộ trưởng giao nhiệm vụ trực tiếp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức tổng kết tình hình thực hiện pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản; tổ chức soạn thảo văn bản; tổ chức việc lấy ý kiến tham gia của các nhà khoa học, nhà quản lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và ý kiến của các tổ chức, cá nhân là đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của dự thảo; cung cấp đầy đủ thông tin về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cần xin ý kiến trên trang tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo là cơ quan tham mưu của Bộ, Thanh tra Bộ (sau đây gọi chung là cơ quan tham mưu) thì sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1, 2 Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện thủ tục thẩm định văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Quy chế này và trình Bộ trưởng ban hành.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, cơ quan tham mưu có trách nhiệm xem xét lại toàn bộ nội dung dự thảo văn bản. Trong trường hợp văn bản có nội dung chuyên môn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, cơ quan tham mưu có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan tham mưu khác có liên quan để xem xét lại tổng thể nội dung dự thảo văn bản.
THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Vụ Pháp chế là cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc trước khi trình Bộ trưởng ký trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị đại diện các Vụ, Cục hoặc các chuyên gia có liên quan để cùng tham gia thẩm định.
Điều 21. Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Công văn đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi đã chỉnh lý;
đ) Tài liệu tham khảo (nếu có).
Điều 22. Nội dung và thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật hiện hành;
đ) Kỹ thuật soạn thảo, ngôn từ pháp lý của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
2. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tối đa là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này; trường hợp phải thành lập Hội đồng thẩm định thì thời hạn trên được kéo dài nhưng tối đa không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được Bộ trưởng đồng ý.
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp hồ sơ hoặc thể thức văn bản không phù hợp, Văn phòng Bộ yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện lại hồ sơ.
Điều 24. Hồ sơ trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng;
c) Dự thảo tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đ) Dự thảo văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nếu có);
g) Bản tổng hợp ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
2. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng ban hành, hồ sơ trình bao gồm:
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Văn bản thẩm tra về nội dung chuyên môn của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (nếu có);
e) Tài liệu tham khảo (nếu có).
THAM GIA Ý KIẾN DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC GỬI LẤY Ý KIẾN
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khi được Bộ trưởng phân công chủ trì góp ý có trách nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị văn bản góp ý kiến của Bộ trên cơ sở kết quả tự nghiên cứu và tổng hợp các ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ về dự thảo, dự án văn bản quy phạm pháp luật (nếu có).
3. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng và nội dung, tính chất phức tạp của dự thảo, dự án văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì góp ý nghiên cứu đề xuất lựa chọn hình thức tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ bằng cách tổ chức thảo luận góp ý kiến hoặc xin ý kiến góp ý bằng văn bản.
1. Cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ khi nhận được đề nghị tham gia góp ý kiến bằng văn bản hoặc tham gia cuộc họp thảo luận về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và tham gia ý kiến bằng văn bản hoặc cử cán bộ tham gia đầy đủ các cuộc họp thảo luận về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Quá thời hạn quy định gửi văn bản góp ý, cơ quan, đơn vị được đề nghị phối hợp tham gia ý kiến không có văn bản phản hồi cho cơ quan, đơn vị chủ trì việc tham gia góp ý kiến thì coi như cơ quan, đơn vị được đề nghị phối hợp tham gia ý kiến đã nhất trí hoàn toàn với nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
1. Đối với trường hợp tổ chức xin ý kiến tham gia của cơ quan, đơn vị có liên quan bằng hình thức văn bản thì hết thời hạn nhận văn bản tham gia góp ý kiến, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến tham gia của cơ quan, đơn vị có liên quan vào văn bản tham gia ý kiến chung của Bộ trình Bộ trưởng.
3. Đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì góp ý kiến phải nghiên cứu, tổng hợp, làm báo cáo nêu rõ quan điểm của cơ quan, đơn vị chủ trì góp ý về vấn đề còn có ý kiến khác nhau đó kèm theo ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực được phân công phụ trách. Trong quá trình rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, khi phát hiện văn bản trái pháp luật, không còn phù hợp với tình hình thực tiễn, cơ quan, đơn vị phải kịp thời trình Bộ trưởng xem xét để đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ văn bản theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ văn bản.
1. Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối được giao nhiệm vụ chủ trì công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông.
3. Định kỳ ba năm một lần, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ tiến hành tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông để lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực phục vụ cho công tác hệ thống hóa; lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác để trình Bộ trưởng ban hành; đồng thời lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung và đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung các văn bản đó trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
1. Hàng năm, các cơ quan tham mưu có trách nhiệm tổng hợp gửi kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách về Vụ Pháp chế trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Quyết định số 69/2000/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, lập kế hoạch kinh phí chi cho công tác xây dựng, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật hàng năm trong dự toán ngân sách của cơ quan Bộ trình Bộ trưởng.
4. Trường hợp kinh phí xây dựng, thẩm định, văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước cấp không đủ chi cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính, Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định bổ sung bằng nguồn kinh phí khác.
2. Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện theo Quy chế này.
File gốc của Quyết định 06/2008/QĐ-BTTTT về quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 06/2008/QĐ-BTTTT về quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số hiệu | 06/2008/QĐ-BTTTT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Doãn Hợp |
Ngày ban hành | 2008-03-18 |
Ngày hiệu lực | 2008-04-16 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |