ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2016/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 28 tháng 01 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quy định này quy định về phân cấp thẩm quyền và trình tự, thủ tục tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
1. Viên chức theo quy định tại Điều 2 của Luật Viên chức;
a) Các sở, ngành tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
đ) Các hội cấp tỉnh, hội cấp huyện được giao biên chế.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự thống nhất quản lý của Nhà nước; bảo đảm công bằng, công khai, dân chủ.
3. Bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm;
c) Tổ chức tuyển dụng (thực hiện các bước trong quy trình tuyển dụng)
đ) Bố trí, phân công công tác cho người trúng tuyển.
a) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch quản lý và sử dụng viên chức;
c) Ký kết hợp đồng làm việc với viên chức;
đ) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức;
g) Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
i) Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật viên chức;
l) Giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức;
n) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức và giải quyết khiếu nại tố cáo đối với viên chức.
PHƯƠNG THỨC, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 5. Phương thức tuyển dụng viên chức
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế thực hiện tuyển dụng viên chức thông qua thi tuyển.
Đơn vị sự nghiệp thực hiện tuyển dụng thông qua xét tuyển, bao gồm:
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở ngành tỉnh, thuộc Chi cục trực thuộc sở, ngành tỉnh (trừ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế).
d) Các hội cấp tỉnh, cấp huyện được giao biên chế theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.
Điều 6. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức
2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh (trừ Sở Y tế), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Kế hoạch tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tiến hành tổ chức xét tuyển viên chức theo quy định.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các hội cấp tỉnh được giao biên chế xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm cho đơn vị và thực hiện việc xét tuyển viên chức; quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện tuyển dụng viên chức theo quy định hiện hành; phê duyệt kết quả tuyển dụng do Hội đồng tuyển dụng đề nghị; bố trí, phân công công tác, thực hiện ký kết hợp đồng làm việc đối với những người trúng tuyển theo quy định sau khi thực hiện theo quy định tại Khoản 5 điều này.
Điều 7. Quy trình, thủ tục, nội dung thi hoặc xét tuyển viên chức
Hội đồng tuyển dụng viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Việc kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành khi tổ chức xét tuyển, phải thực hiện đồng bộ, thống nhất về nội dung, hình thức trong cùng ngành và đảm bảo khách quan; nội dung kiểm tra, sát hạch phải đúng quy định của pháp luật, phù hợp với từng vị trí việc làm.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp xét tuyển đặc cách thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 15/2012/TT-BNV.
Điều 8. Ký kết hợp đồng làm việc, tập sự, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp khi hết thời gian tập sự
a) Đối với viên chức trúng tuyển: căn cứ theo kết quả trúng tuyển thông qua thi hoặc xét tuyển của cấp có thẩm quyền tại Điều 6 Quy định này, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành ký kết hợp đồng làm việc sau khi thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quy định này và áp dụng thực hiện chế độ tập sự đối với đối tượng được tuyển dụng vào viên chức theo quy định tại Mục 5 và 6 Chương II Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
- Làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó;
b) Trình tự thực hiện:
- Người hướng dẫn tập sự có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì hai bên thỏa thuận các nội dung cần sửa đổi, bổ sung và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới.
a) Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập đang làm việc và được hưởng chế độ thôi việc. Đối với các trường hợp được thực hiện chính sách thu hút của tỉnh hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh cử đi đào tạo sau đại học, đại học (ở nước ngoài), khi viên chức chuyển công tác đến các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh, cơ quan ngành dọc thì phải đền bù kinh phí đào tạo, thu hút theo quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét có ý kiến trước khi viên chức chuyển đến cơ quan, đơn vị mới.
c) Việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
Khi viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập mới, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ký kết hợp đồng làm việc với viên chức theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Quy định này.
THẨM QUYỀN SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
b) Cử viên chức thuộc thẩm quyền quản lý dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
b) Xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác và Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức có các hạng được áp dụng hệ số lương khởi điểm từ 4,00 trở lên.
Điều 12. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
2. Về thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức:
b) Xây dựng đề án và tổng hợp danh sách viên chức đủ điều kiện thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức gửi Bộ Nội vụ thẩm định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành;
d) Thẩm định hồ sơ xét chuyển chức danh nghề nghiệp từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác đối với viên chức có các hạng được áp dụng hệ số lương khởi điểm từ 4,00 trở lên trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp số lượng, chất lượng viên chức hàng năm theo quy định báo cáo Bộ Nội vụ;
1. Thẩm quyền của thủ trưởng sở, ngành tỉnh:
- Phê duyệt kế hoạch biệt phái, ra quyết định biệt phái viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Lập danh sách viên chức đủ điều kiện thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét.
- Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
- Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ:
- Thẩm định hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, khen thưởng, đánh giá, kỷ luật đối với viên chức.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của viên chức theo thẩm quyền.
a) Thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này;
2. Tổ chức thực hiện việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác và quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
4. Xây dựng đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; tổng hợp danh sách viên chức đủ điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, gửi Sở Nội vụ thẩm định; thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; quyết định công nhận kết quả thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo đề nghị của Hội đồng và quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III trở xuống theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
6. Xây dựng kế hoạch và quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định cử viên chức đi đào tạo bồi dưỡng;
8. Hàng năm, tổng hợp số lượng, chất lượng, tình hình biến động viên chức (tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu...) thuộc quyền quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp) theo đúng nội dung yêu cầu và thời gian quy định;
1. Căn cứ nhu cầu công việc, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền giao, điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của từng vị trí việc làm để đề nghị cơ quan quản lý có thẩm quyền xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm theo đúng quy định.
3. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với người hoàn thành chế độ tập sự, chấm dứt hợp đồng làm việc khi người tập sự không đạt yêu cầu trong thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
5. Quyết định nâng bậc lương đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp;
7. Xem xét đề xuất cơ quan quản lý viên chức việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng làm việc và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức quản lý thuộc thẩm quyền quản lý;
9. Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức hàng năm; lập và quản lý hồ sơ viên chức theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý cán bộ, viên chức của tỉnh;
Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc tuyển dụng viên chức;
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 18. Bổ nhiệm viên chức quản lý thuộc diện Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
a) Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp, tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục;
c) Viên chức quản lý được bố trí sang vị trí việc làm khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp được giao kiêm nhiệm.
a) Đạt tiêu chuẩn của chức vụ quản lý được bổ nhiệm theo quy định;
c) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;
đ) Không đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
3. Hồ sơ bổ nhiệm:
b) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 01a-BNV/2007 và mẫu 2c-BNV/2008 được ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV và Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc ban hành biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức) có nhận xét, đánh giá của cơ quan, đơn vị đang công tác, khai không quá 6 tháng tính đến ngày trình;
d) Bản kê khai tài sản theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập;
e) Nhận xét, đánh giá của lãnh đạo cơ quan;
h) Biên bản tổng hợp kết quả phiếu lấy ý kiến tín nhiệm để bổ nhiệm;
4. Quy trình thực hiện bổ nhiệm:
- Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo nhu cầu bổ nhiệm viên chức quản lý có văn bản trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, số lượng và dự kiến nhân sự sẽ bổ nhiệm, đồng thời gửi cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ để phối hợp thực hiện các bước tiếp theo.
- Khi có chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thì cơ quan, đơn vị tiến hành tổ chức lấy ý kiến tín nhiệm cán bộ, viên chức chủ chốt; tập thể lãnh đạo đơn vị; tập thể Đảng ủy (hoặc chi bộ) của đơn vị. Tập thể lãnh đạo, cấp ủy cơ quan, đơn vị họp nhận xét đánh giá và biểu quyết bằng phiếu kín. Cán bộ, viên chức được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số (trên 50%) các thành viên trong tập thể lãnh đạo, cấp ủy và cán bộ chủ chốt của cơ quan, đơn vị tán thành.
b) Viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý:
- Sở Nội vụ chịu trách nhiệm kiểm tra, xem xét và thẩm định hồ sơ, nếu viên chức được đề nghị bổ nhiệm đủ điều kiện thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Đối với viên chức quản lý ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp thuộc sở, thì trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định bổ nhiệm.
Điều 19. Bổ nhiệm lại viên chức quản lý thuộc diện Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
1. Điều kiện để được bổ nhiệm lại:
b) Đạt tiêu chuẩn viên chức quản lý quy định tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại, đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới;
d) Cơ quan, đơn vị có nhu cầu;
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại đối với viên chức quản lý như hồ sơ bổ nhiệm lần đầu.
3.1. Quy trình thực hiện bổ nhiệm lại viên chức quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý:
b) Tập thể lãnh đạo chủ chốt và cấp ủy cơ quan họp để thảo luận, nhận xét đánh giá và biểu quyết bằng phiếu kín;
Sau khi có chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng văn bản, Sở Nội vụ hoàn chỉnh các thủ tục bổ nhiệm lại viên chức (hoặc không bổ nhiệm lại) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt ký quyết định.
a) Viên chức quản lý được bổ nhiệm lại thực hiện báo cáo tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;
c) Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, thủ trưởng các đơn vị lập tờ trình kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại gửi Sở Nội vụ để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Thủ trưởng sở, ngành tỉnh, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại viên chức quản lý thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp. Trình tự thủ tục, hồ sơ tiến hành bổ nhiệm, bổ nhiệm lại được thực hiện như các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quyết định bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp quản lý của cấp ủy cùng cấp.
1. Đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với thủ trưởng sở, ngành, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai;
Mục 2. THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
1. Viên chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ trong các trường hợp sau:
b) Không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín theo yêu cầu nhiệm vụ;
2. Quy trình thực hiện:
b) Họp tập thể cơ quan, đơn vị (gồm tập thể cán bộ chủ chốt hoặc toàn thể viên chức do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định) để cho ý kiến về việc xin thôi giữ chức vụ viên chức quản lý;
d) Tổng hợp hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xin thôi giữ chức vụ của viên chức theo phân cấp.
a) Tờ trình của cơ quan, đơn vị đề nghị về việc xin thôi giữ chức vụ viên chức quản lý (trong trường hợp phải trình cấp trên quyết định), trong tờ trình phải nêu rõ lý do viên chức xin thôi giữ chức vụ;
c) Biên bản họp của tập thể cơ quan, đơn vị cho ý kiến về việc xin thôi giữ chức vụ viên chức quản lý.
Điều 23. Miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
a) Không đảm bảo đủ sức khỏe;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
2. Quy trình thực hiện:
b) Họp tập thể cơ quan (gồm tập thể cán bộ chủ chốt hoặc toàn thể viên chức do Thủ trưởng cơ quan quyết định) để cho ý kiến về việc miễn nhiệm viên chức quản lý;
d) Tổng hợp hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định miễn nhiệm chức vụ quản lý theo phân cấp.
a) Tờ trình của đơn vị đề nghị về việc miễn nhiệm viên chức quản lý (trong trường hợp phải trình cấp trên quyết định), trong tờ trình phải nêu rõ lý do miễn nhiệm;
c) Hồ sơ viên chức.
2. Quy trình thực hiện:
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp gặp gỡ viên chức để trao đổi về chủ trương biệt phái; nghe viên chức trình bày nguyện vọng và đề xuất ý kiến cá nhân trước khi ra quyết định;
3. Hồ sơ biệt phái:
b) Văn bản thống nhất của cơ quan, đơn vị cử viên chức biệt phái.
d) Phiếu đánh giá bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cấp ủy có viên chức được biệt phái.
4. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức được cử biệt phái:
Điều 25. Xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức
Viên chức khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực hiện thông qua xét chuyển chức danh nghề nghiệp và phải đảm bảo các điều kiện sau:
b) Viên chức đáp ứng đúng tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp mới.
a) Trình tự tổ chức xét chuyển chức danh nghề nghiệp của viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 12/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp.
Việc xét chuyển viên chức giữ chức danh nghề nghiệp đối với viên chức có các hạng được áp dụng hệ số lương khởi điểm từ 4,00 trở lên, do Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, việc xét chuyển viên chức giữ chức danh nghề nghiệp đối với viên chức có các hạng được áp dụng hệ số lương khởi điểm từ 2,34 trở xuống do thủ trưởng các sở ngành tỉnh, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét quyết định.
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị;
c) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp mới;
đ) Văn bản, quyết định về việc chuyển đổi vị trí công tác, các quyết định lương có liên quan.
Khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực phải thực hiện theo quy định Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP và Điểm c Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 12/2012/TT-BNV.
Việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện căn cứ vào số lượng vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và đơn vị sự nghiệp có nhu cầu. Viên chức đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
b) Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn hạng hiện giữ trong cùng ngành, lĩnh vực;
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải chịu trách nhiệm về điều kiện, tiêu chuẩn của viên chức được cử đi dự xét thăng hạng.
a) Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành triển khai xây dựng đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý để làm căn cứ xây dựng đề án thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức gửi Sở Nội vụ thẩm định.
c) Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, các sở ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng, quyết định danh sách viên chức đủ điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng:
a) Đơn đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
c) Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức không giữ chức vụ quản lý hoặc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm viên chức quản lý;
đ) Các yêu cầu khác theo quy định về tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp mà viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng (nếu có).
Việc nâng bậc lương của viên chức được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Thông tư số 04/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức;
a) Văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn vị;
c) Danh sách viên chức được nâng lương (gồm nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung);
đ) Quy chế nâng lương trước thời hạn của đơn vị;
2. Quy trình thực hiện:
b) Tổ chức họp tập thể cơ quan để thông qua danh sách những viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương;
d) Đối với viên chức thuộc diện Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tập hợp hồ sơ gửi Sở Nội vụ đợt 01 hạn cuối ngày 15 tháng 5, đợt 02 hạn cuối ngày 15 tháng 11 hàng năm để tham mưu Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh diện Tỉnh ủy quản lý và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
Điều 28. Đánh giá và phân loại viên chức
2. Nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, tiêu chí phân loại và đánh giá viên chức thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 29. Xây dựng vị trí việc làm
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự: Quyết định số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quản lý viên chức theo thẩm quyền được giao.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thường xuyên rà soát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Hàng năm, xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định số 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Thẩm định hoặc điều chỉnh đề án vị trí việc làm chậm nhất là ngày 01 tháng 5 hàng năm;
1. Viên chức được giải quyết thôi việc khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
a) Đơn xin thôi việc (đối với trường hợp thôi việc theo nguyện vọng).
c) Biên bản họp của Hội đồng xét bồi thường chi phí đào tạo; phiếu thu tiền bồi thường chi phí đào tạo (Đối với trường hợp phải bồi thường chi phí đào tạo do cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước).
a) Viên chức có nguyện vọng xin thôi việc nộp đơn xin thôi việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp. Trong thời hạn 20 ngày làm việc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc có văn bản trả lời viên chức về việc không đồng ý cho viên chức thôi việc và nêu rõ lý do không đồng ý.
a) Tháng 8 hàng năm, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở ngành tỉnh, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh sách viên chức đến tuổi nghỉ hưu của năm sau gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp thẩm định và có ý kiến bằng văn bản đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp.
2. Thông báo nghỉ hưu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra thông báo nghỉ hưu đối với viên chức giữ chức vụ quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định nghỉ hưu:
- Căn cứ quyết định nghỉ hưu, cơ quan sử dụng viên chức tiến hành tổ chức bàn giao, giải quyết những công việc tồn đọng và lập thủ tục giải quyết chế độ hưu trí cho viên chức.
Điều 32. Lập, quản lý hồ sơ viên chức
- Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18 tháng 06 năm 2007 của Bộ Nội vụ ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức;
Điều 33. Công tác thống kê, báo cáo
2. Sở Nội vụ thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy định của Luật Viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 7. KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYÉT KHIẾU NẠI
1. Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Viên chức nếu có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 của Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Tùy theo người có hành vi vi phạm kỷ luật là viên chức giữ chức vụ quản lý hay viên chức không giữ chức vụ quản lý mà thành lập Hội đồng kỷ luật được quy định tại khoản 1 hay khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Quy trình xem xét xử lý kỷ luật viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 18, Điều 19 của Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật của tỉnh hoặc các cơ quan đơn vị phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản gửi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 14 của Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ kèm theo hồ sơ xử lý kỷ luật, gồm:
- Biên bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật của tập thể cơ quan theo quy định tại điểm a hoặc điểm b Điều 15 Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
- Trích ngang sơ yếu lý lịch viên chức vi phạm kỷ luật, các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xử lý kỷ luật;
b) Trình tự thủ tục:
+ Đối với viên chức vi phạm kỷ luật do Hội đồng kỷ luật tỉnh kiến nghị hình thức xử lý kỷ luật thì Sở Nội vụ dự thảo quyết định kỷ luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các trường hợp thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thì do Thủ trưởng cơ quan đơn vị ra quyết định kỷ luật theo các hình thức được quy định.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của viên chức đối với các quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền liên quan đến quản lý viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Giao Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Các hội cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết và điều chỉnh bổ sung kịp thời.
File gốc của Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp thẩm quyền và trình tự, thủ tục tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đang được cập nhật.
Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp thẩm quyền và trình tự, thủ tục tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu | 01/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Văn Nghĩa |
Ngày ban hành | 2016-01-28 |
Ngày hiệu lực | 2016-02-07 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |