BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 59-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2016 |
VỀ TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
hóa XII về thi hành Điều lệ Đảng, Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng;
hóa XII,
A- HỆ THỐNG TỔ CHỨC ĐẢNG CÁC CẤP
Toàn quân có Quân ủy Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương có số lượng từ 7 đến 9 đồng chí. Đồng chí Tổng Bí thư là Bí thư Quân ủy Trung ương. Sau Đại hội toàn quốc của Đảng, căn cứ vào Điều lệ Đảng và sự phân công công tác của Bộ Chính trị, Quân ủy Trung ương nhiệm kỳ trước chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương đề nghị Bộ Chính trị chỉ định Quân ủy Trung ương nhiệm kỳ mới. Nhiệm kỳ của Quân ủy Trung ương được tính từ khi Bộ Chính trị chỉ định và kết thúc khi Bộ Chính trị có quyết định chỉ định Quân ủy Trung ương nhiệm kỳ mới.
kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Cấp ủy cấp trên trực tiếp, nơi có ban thường vụ thì ban thường vụ chuẩn y ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy; các thành viên, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới; trường hợp đặc biệt do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định.
1- Ở quân khu lập đảng bộ quân khu; đảng ủy quân khu là cấp ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, gồm các đồng chí ủy viên công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp bầu có số lượng từ 15 đến 21 ủy viên và các đồng chí là bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh ủy) trên địa bàn quân khu được Bộ Chính trị chỉ định tham gia. Trường hợp thật cần thiết, Bộ Chính trị, Ban Bí thư có thể chỉ định một số đồng chí khác có cơ cấu thích hợp tham gia đảng ủy quân khu. Ban thường vụ đảng ủy quân khu có từ 5 đến 7 ủy viên công tác trong đảng bộ quân khu.
2- Ở quân chủng, Bộ đội Biên phòng, quân đoàn, Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc phòng, Cơ quan Tổng cục Chính trị, các tổng cục, Ban Cơ yếu Chính phủ, Cảnh sát biển Việt Nam và tương đương lập đảng bộ. Đảng ủy các tổ chức đảng nói trên là cấp ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, có số lượng từ 15 đến 21 ủy viên.
3- Ở sư đoàn, vùng hải quân, vùng cảnh sát biển, cấp cục có đơn vị trực thuộc đủ điều kiện lập đảng bộ cơ sở; học viện, trường sĩ quan, trường đại học, trường quân sự và tương đương trực thuộc quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, các tổng cục, quân đoàn, binh chủng và tương đương lập đảng bộ. Đảng ủy các tổ chức đảng nói trên là cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, có số lượng từ 9 đến 15 ủy viên.
5- Ở tiểu đoàn trực thuộc lữ đoàn, trung đoàn và tương đương lập đảng bộ bộ phận. Đảng ủy bộ phận có số lượng từ 5 đến 7 ủy viên.
Các đồng chí được ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định tham gia đảng ủy quân sự tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của, cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc của đảng ủy quân sự tỉnh; tham gia đảng ủy quân sự tỉnh từ khi được ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định và kết thúc khi thôi giữ chức vụ bí thư tỉnh ủy và chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các đồng chí được ban thường vụ huyện ủy chỉ định tham gia đảng ủy quân sự huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc của đảng ủy quân sự huyện; tham gia đảng ủy quân sự huyện từ khi được chỉ định và kết thúc khi thôi giữ chức vụ bí thư huyện ủy và chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
và công tác biên phòng.
Các tỉnh ủy phân công đồng chí phó bí thư là chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh.
Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của đồng chí phó bí thư là chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách trước khi báo cáo tỉnh ủy.
5- Tổ chức đảng ở cơ quan quân sự xã: Ở những nơi đã có chi bộ quân sự xã thì tiếp tục duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động. Những địa phương chưa có, khi có đủ điều kiện thì lập chi bộ quân sự xã. Đồng chí bí thư đảng ủy xã trực tiếp làm bí thư chi bộ quân sự.
III- Tổ chức đảng sinh hoạt tạm thời
thẩm quyền ra quyết định giải thể tổ chức đảng sinh hoạt tạm thời đó và báo cáo cấp ủy cấp trên.
I- Quân ủy Trung ương, Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương
a) Chức năng
b) Nhiệm vụ
- Phối hợp và hướng dẫn các cấp ủy địa phương, đảng đoàn, ban cán sự đảng, các đảng ủy trực thuộc Trung ương thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên vững mạnh và thực hiện chính sách hậu phương quân đội. Các cấp ủy địa phương, đảng đoàn, ban cán sự đảng, các đảng ủy trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lãnh đạo thực hiện sự hướng dẫn, kiểm tra của Quân ủy Trung ương về các nội dung công tác trên.
- Xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình, phê bình và các chế độ sinh hoạt đảng. Lãnh đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội.
- Lãnh đạo công tác hậu cần, kỹ thuật, tài chính, kế hoạch - đầu tư, xây dựng công nghiệp quốc phòng từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng, chiến đấu của Quân đội. Chấp hành nghiêm quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị, tài chính, tài sản của Quân đội, bảo đảm an toàn, hiệu quả, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Lãnh đạo xây dựng Ban Cơ yếu Chính phủ vững mạnh, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ.
- Lãnh đạo nhiệm vụ biên soạn lịch sử và truyền thống Quân đội; phát triển khoa học nghệ thuật quân sự Việt Nam, khoa học công nghệ quân sự và khoa học xã hội - nhân văn quân sự.
- Triệu tập Đại hội Đảng bộ Quân đội; chuẩn bị tham gia Đại hội Đảng toàn quốc theo nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Chủ trương, chương trình, kế hoạch hành động triển khai tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc, nghị quyết đại hội Đảng bộ Quân đội và các nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hanh Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong Đảng bộ Quân đội; chương trình, làm việc toàn khóa, quy chế làm việc, quy chế lãnh đạo trên từng mặt công tác của Quân ủy Trung ương; Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương; nghị quyết của Quân ủy Trung ương về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng hằng năm và các nghị quyết, chỉ thị về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng có liên quan đến các ban, bộ, ngành Trung ương, địa phương, trên toàn quốc.
- Chủ trương tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ và Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Quyết định chủ trương về phương án tác chiến chiến lược; về tổ chức, biên chế Quân đội theo thẩm quyền; về kế hoạch và đầu tư, quản lý, sử dụng đất quốc phòng, sử dụng ngân sách bảo đảm cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, quốc phòng kết hợp với kinh tế, xây dựng nền công nghiệp quốc phòng.
c) Quyền hạn
- Đề nghị những vấn đề về cán bộ và công tác cán bộ trong Quân đội thuộc diện quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; quyết định ủy quyền phân cấp quản lý cán bộ trong Quân đội theo thẩm quyền.
- Những vấn đề khác do Ban Thường vụ đề nghị Quân ủy Trung ương xem xét, quyết định theo quy chế làm việc của Quân ủy Trung ương.
a) Chức năng
- Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp mà Quân ủy Trung ương đã quyết định.
- Chuẩn bị nội dung và triệu tập hội nghị Quân ủy Trung ương. Báo cáo Quân ủy Trung ương kết quả những công việc đã triển khai thực hiện giữa hai kỳ họp Quân ủy Trung ương và những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, tình hình Quân đội, Dân quân tự vệ; đề xuất chủ trương, giải pháp lãnh đạo để Quân ủy Trung ương thảo luận, quyết định.
- Thông qua kế hoạch phòng thủ, phương án tác chiến chiến lược do Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo.
- Lãnh đạo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng và quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Giải quyết công việc hằng ngày của Quân ủy Trung ương.
- Chuẩn y kết quả bầu cử cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra và chỉ định bổ sung cấp ủy viên cấp ủy trực thuộc.
- Thẩm tra, kết luận về đảng tịch của đảng viên, việc công nhận là đảng viên, khôi phục quyền đảng viên, xóa tên đảng viên hoặc cho nối lại sinh hoạt đảng của đảng viên thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Trường hợp có tình huống khẩn cấp, đột xuất không họp được Quân ủy Trung ương thì Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương thảo luận, quyết định, chịu trách nhiệm về các quyết định đó và báo cáo trước Quân ủy Trung ương trong phiên họp gần nhất.
1- Đối với đảng ủy
- Lãnh đạo mọi mặt các đơn vị thuộc quyền.
b) Nhiệm vụ
- Lãnh đạo đơn vị chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của đảng ủy, mệnh lệnh của cấp trên, nghị quyết đại hội đảng bộ và nghị quyết của cấp ủy cấp mình, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.
thoái về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ.
- Lãnh đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị và hiệu lực chế độ một người chỉ huy gắn với chế độ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội theo Nghị quyết số 51-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX.
- Lãnh đạo nâng cao chất lượng huấn luyện - đào tạo, trình độ sẵn sàng chiến đấu, sức mạnh chiến đấu của đơn vị. Xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện, có hệ thống tổ chức chỉ huy, các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân ở đơn vị cơ sở vững mạnh, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ. Xây dựng đoàn kết nội bộ, đoàn kết quân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Lãnh đạo công tác hội nhập quốc tế và đối ngoại về quốc phòng, công tác tư pháp, thanh tra, pháp chế trong đơn vị.
Trong khi thực hiện nhiệm vụ nêu trên, các vấn đề sau đây nhất thiết phải do tập thể cấp ủy thảo luận, quyết định:
Do tính chất nhiệm vụ, các cấp ủy sau đây cần chú trọng lãnh đạo các nhiệm vụ có tính đặc thù:
+ Đảng ủy quân sự tỉnh có nhiệm vụ: Đề xuất nội dung lãnh đạo và giúp cấp ủy địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và chính sách hậu phương quân đội tại địa phương mình theo nghị quyết của đảng ủy quân sự cấp trên. Lãnh đạo mọi mặt cơ quan quân sự cùng cấp và các đơn vị bộ đội địa phương thuộc quyền thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ do cấp ủy địa phương và cấp ủy, người chỉ huy quân sự cấp trên giao.
+ Đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh cùng với việc lãnh đạo mọi mặt các đơn vị thuộc quyền, còn có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất với cấp ủy địa phương và Đảng ủy Bộ đội Biên phòng nội dung lãnh đạo về công tác biên phòng và xây dựng nền biên phòng toàn dân vững mạnh, đồng thời có trách nhiệm lãnh đạo các đơn vị bộ đội biên phòng tỉnh chấp hành nghị quyết của tỉnh ủy, nghị quyết của Đảng ủy Bộ đội Biên phòng và nghị quyết của đảng ủy quân khu về xây dựng và tác chiến trong khu vực phòng thủ.
+ Cấp ủy đảng trong các doanh nghiệp của Quân đội liên doanh với nước ngoài có nhiệm vụ lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, chính sách của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các bên trong doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi, nhân phẩm người lao động.
- Quyết định thành lập, giải thể tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp.
- Quyết định hoặc đề nghị kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên theo Điều lệ Đảng và quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Xem xét, quyết định những vấn đề khác do ban thường vụ đề nghị theo quy chế làm việc của đảng ủy.
a) Chức năng
- Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chủ trương, biện pháp mà đảng ủy đã quyết định.
- Chuẩn bị nội dung và triệu tập hội nghị đảng ủy; báo cáo đảng ủy kết quả những công việc đã triển khai thực hiện giữa hai kỳ họp đảng ủy và những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ chính trị, tình hình đơn vị, đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo để đảng ủy thảo luận, quyết định.
hóa các nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định, chương trình, kế hoạch công tác của cấp trên và của đảng ủy; ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo để triển khai các mặt công tác trong đảng bộ và đơn vị; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc cấp ủy cấp dưới thực hiện.
- Báo cáo cấp trên về tình hình đảng bộ và đơn vị; thông báo tình hình đến các đảng ủy viên và cấp ủy trực thuộc.
c) Quyền hạn
- Quyết định hoặc ủy quyền cho đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức.
- Quyết định hoặc đề nghị việc bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm chức vụ cán bộ, thăng quân hàm sĩ quan, chuyển ra, kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Trường hợp có tình huống khẩn cấp, đột xuất không họp được đảng ủy thì ban thường vụ đảng ủy thảo luận, quyết định, chịu trách nhiệm về các quyết định đó và báo cáo trước đảng ủy trong phiên họp gần nhất.
1- Chức năng
- Nghiên cứu, đề xuất với cấp ủy cấp trên những vấn đề có liên quan đến việc, thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác đảng, công tác chính trị.
Các tổ chức cơ sở đảng trong Quân đội thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ đã ghi trong Điều lệ Đảng và các quy định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong quá trình lãnh đạo thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, cấp ủy cơ sở ở các loại hình sau đây cần chú trọng lãnh đạo nhiệm vụ có tính đặc thù:
- Tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan: Lãnh đạo quán triệt và chấp hành các đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên. Nâng cao chất lượng nghiên cứu, tham mưu đúng đường lối, chủ trương, quan điểm, nguyên tắc của Đảng; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan; bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực, đổi mới phương pháp và tác phong công tác cho cán bộ, đảng viên.
hóa, hiện đại hóa đất nước; lãnh đạo xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực.
- Tổ chức cơ sở đảng ở các đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ và môi trường: Lãnh đạo quán triệt và thực hiện đúng đường lối, quan điểm của Đảng về khoa học công nghệ và môi trường, nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, bám sát thực tiễn, phục vụ thiết thực cho nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của Quân đội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chấp hành nghiêm kỷ luật công tác, giữ gìn bí mật quân sự, bí mật quốc gia.
thoát tài sản của Nhà nước, Quân đội.
3- Quyền hạn
- Chuẩn y kết quả bầu cử cấp ủy, bí thư, phó bí thư; chỉ định bổ sung cấp ủy viên cấp ủy trực thuộc.
- Đảng bộ trung đoàn, lữ đoàn, các đảng bộ cơ sở khác có trên 100 đảng viên, được công nhận đạt trong sạch, vững mạnh thì được cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét ủy quyền cho đảng ủy cơ sở quyền quyết định kết nạp đảng viên, cấp giấy chứng nhận học lớp nhận thức về Đảng, lớp bồi dưỡng đảng viên mới và thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.
1- Chức năng
- Nghiên cứu, đề xuất với cấp ủy cấp trên những vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác đảng, công tác chính trị.
- Lãnh đạo đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị đúng đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, nghị quyết đại hội đảng bộ cấp mình, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống.
- Lãnh đạo nâng cao chất lượng huấn luyện, trình độ; sẵn sàng chiến đấu, sức mạnh chiến đấu, xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện. Giữ gìn, quản lý, sử dụng có hiệu quả vũ khí, trang bị, cơ sở vật chất hậu cần, kỹ thuật, tài chính trong đơn vị, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, cháy nổ. Tổ chức tốt đời sống vật chất, tinh thần cho bộ đội. Xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Lãnh đạo xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu. Chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ và các chế độ sinh hoạt của cấp ủy, chi bộ. Lãnh đạo công tác cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát và công tác phát triển đảng viên mới theo Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của cấp trên. Lãnh đạo xây dựng các tổ chức quần chúng vững mạnh, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ.
- Quyết định thành lập, giải thể chi bộ trực thuộc.
- Đề nghị hoặc quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên; quản lý, sử dụng tài chính đảng theo Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của cấp trên. Quyết nghị đề nghị cấp có thẩm quyền về kết nạp đảng viên.
- Quân ủy Trung ương họp thường lệ 6 tháng một lần. Ban Thường vụ họp 1 tháng một lần.
họp quyết định và báo cáo đảng ủy trong lần sinh hoạt định kỳ. Ban thường vụ họp 1 tháng một lần.
- Đảng ủy từ cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên họp thường lệ 3 tháng một lần. Ban thường vụ họp 1 tháng một lần.
Khi cần thiết các đảng ủy, ban thường vụ, chi ủy họp bất thường.
- Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Ủy ban kiểm tra các cấp do cấp ủy cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí ngoài cấp ủy. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra do đảng ủy bầu, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra do ủy ban kiểm tra bầu trong số ủy viên ủy ban kiểm tra.
Ủy ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của ủy ban kiểm tra cấp trên.
Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội xây dựng quy chế phối hợp kiểm tra, giám sát đảng viên, tổ chức đảng trong Đảng bộ Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội,
Ủy ban kiểm tra đảng ủy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với ủy ban kiểm tra huyện ủy xây dựng quy chế phối hợp và tham mưu để đảng ủy quân sự tỉnh phối hợp với huyện ủy kiểm tra, giám sát đảng viên và tổ chức đảng trong đảng bộ quân sự huyện theo Điều 30 Điều lệ Đảng. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32 Điều lệ Đảng thì ủy ban kiểm tra huyện ủy chủ trì, phối hợp với ủy ban kiểm tra đảng ủy quân sự tỉnh để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.
I- Quan hệ giữa cấp ủy, bí thư cấp ủy với người chỉ huy và chính ủy, chính trị viên
- Người chỉ huy và chính ủy, chính trị viên phải phục tùng sự lãnh đạo của cấp ủy về mọi mặt, kịp thời báo cáo tình hình đơn vị và mọi nhiệm vụ được cấp trên giao, đề xuất chủ trương lãnh đạo, biện pháp thực hiện để cấp ủy thảo luận, quyết định và có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết theo, chức trách.
trách nhiệm với cấp ủy cấp mình và cấp trên.
- Cấp ủy đảng ở cơ quan, viện nghiên cứu có trách nhiệm lãnh đạo, kiểm tra mọi hoạt động của người đứng đầu cơ quan, nhất là trong chỉ đạo, quản lý điều hành công tác chuyên môn cho đúng đường lối, quan điểm, nguyên tắc, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên. Người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm báo cáo với cấp ủy về nhiệm vụ chuyên môn được cấp trên giao để cấp ủy thảo luận, quyết định chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Bí thư cấp ủy (phó bí thư thường trực đảng ủy quân sự địa phương) và người chỉ huy, tổng giám đốc, giám đốc phải kịp thời thông báo và trao đổi cho nhau biết các nghị quyết, chỉ thị và mệnh lệnh của cấp trên, thống nhất đánh giá tình hình, đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo, báo cáo cấp ủy hoặc ban thường vụ quyết định; xây dựng kế hoạch thực hiện nghị quyết và kiểm tra các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị thực hiện. Trường hợp có ý kiến khác nhau phải cùng nhau trao đổi để nhất trí, nếu đã trao đổi kỹ mà chưa nhất trí phải kịp thời đưa ra đảng ủy hoặc ban thường vụ đảng ủy thảo luận, quyết định. Trường hợp khẩn cấp (trong chiến đấu, phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn) không họp được cấp ủy (ban thường vụ) hoặc có tình huống phát sinh ngoài phương án, người chỉ huy và bí thư, phó bí thư thường trực đảng ủy quân sự địa phương (chính ủy, chính trị viên) bàn bạc thống nhất để quyết định, chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp ủy cấp mình về các quyết định đó; khi đã trao đổi kỹ mà có vấn đề chưa thống nhất, người chỉ huy được quyền quyết định để hoàn thành nhiệm vụ, sau đó phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp ủy cấp mình về các quyết định đó.
1- Quan hệ giữa đảng ủy quân khu với tỉnh ủy trên địa bàn quân khu là mối quan hệ phối hợp
- Tỉnh ủy có trách nhiệm lãnh đạo địa phương thực hiện nghị quyết của đảng ủy quân khu về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, xây dựng Dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên, công tác quân sự địa phương và chấp hành chính sách hậu phương quân đội; lãnh đạo đảng ủy, bộ chỉ huy quân sự tỉnh chấp hành nghị quyết, chỉ thị của đảng ủy, mệnh lệnh của tư lệnh quân khu về nhiệm vụ quốc phòng và công tác quân sự địa phương; phối hợp với cục chính trị quân khu chỉ đạo, hướng dẫn công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và công tác quân sự, quốc phòng địa phương.
Trường hợp cán bộ từ đảng bộ khác được luân chuyển, điều động, bổ nhiệm làm cán bộ chủ trì bộ chỉ huy quân sự tỉnh thì ban thường vụ tỉnh ủy kịp thời chỉ định, kiện toàn đảng ủy quân sự tỉnh; đồng thời thực hiện quy trình đề nghị Ban Bí thư chỉ định bổ sung các đồng chí giữ chức vụ được cơ cấu tham gia tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy.
- Đảng ủy quân sự tỉnh: Lãnh đạo bộ chỉ huy quân sự tỉnh tham mưu cho tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra huyện ủy lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương và chính sách hậu phương quân đội. Chủ động trao đổi, thông báo với huyện ủy tình hình nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương và các nghị quyết, chỉ thị của trên về lĩnh vực quân sự, quốc phòng những vấn đề về nhân sự cán bộ chủ trì ban chỉ huy quân sự huyện trước khi đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định. Phối hợp với huyện ủy chỉ đạo ban chỉ huy quân sự, đơn vị bộ đội địa phương huyện thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương, xây dựng đảng bộ quân sự huyện trong sạch, vững mạnh, xây dựng ban chỉ huy quân sự và đơn vị bộ đội địa phương huyện vững mạnh toàn diện.
Giữa hai kỳ đại hội đảng bộ huyện, khi cán bộ là đảng viên trong đảng bộ được bổ nhiệm làm cán bộ chủ trì ban chỉ huy quân sự huyện thì ban thường vụ huyện ủy kịp thời chỉ định, kiện toàn đảng ủy quân sự huyện; đồng thời thực hiện quy trình đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định bổ sung các đồng chí giữ chức vụ được cơ cấu tham gia huyện ủy và lãnh đạo bầu vào ban thường vụ huyện ủy.
Trường hợp cán bộ từ đảng bộ khác được luân chuyển, điều động, bổ nhiệm làm cán bộ chủ trì ban chỉ huy quân sự huyện thì ban thường vụ huyện ủy kịp thời chỉ định, kiện toàn đảng ủy quân sự huyện; đồng thời thực hiện quy trình đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định bổ sung các đồng chí giữ chức vụ được cơ cấu tham gia huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy.
- Đảng ủy quân sự huyện: Lãnh đạo ban chỉ huy quân sự huyện tham mưu cho huyện ủy chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đảng ủy xã lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương và chính sách hậu phương quân đội. Chủ động trao đổi với đảng ủy xã tình hình, nhiệm vụ công tác quân sự, quốc phòng của địa phương; phối hợp với đảng ủy xã chỉ đạo kiện toàn ban chỉ huy quân sự xã, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và công tác đảng ở những nơi lập chi bộ quân sự xã.
4- Quan hệ giữa Đảng ủy Bộ đội Biên phòng với tỉnh ủy (nơi có bộ đội biên phòng tỉnh) là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới; xây dựng nền biên phòng toàn dân và xây dựng bộ đội biên phòng ở địa phương vững mạnh về mọi mặt
- Tỉnh ủy có trách nhiệm lãnh đạo đảng bộ và nhân dân địa phương thực hiện các nghị quyết, chỉ thị và các quy định của Đảng, Nhà nước và Quân đội về công tác biên phòng; lãnh đạo đảng ủy, bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh chấp hành nghị quyết, chỉ thị của đảng ủy, mệnh lệnh của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng về công tác biên phòng và nghị quyết, chỉ thị của đảng ủy, mệnh lệnh của tư lệnh quân khu về xây dựng và tác chiến trong khu vực phòng thủ; phối hợp với Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng để chỉ đạo, hướng dẫn công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng bộ đội biên phòng tỉnh.
5- Quan hệ giữa đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh với huyện ủy nơi có bộ đội biên phòng làm nhiệm vụ là quan hệ phối hợp để thực hiện nghị quyết, chủ trương của tỉnh ủy và Đảng ủy Bộ đội Biên phòng về xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới trên bộ, trên biển và xây dựng nền biên phòng toàn dân ở địa phương vững mạnh, xây dựng bộ đội biên phòng vững mạnh về mọi mặt.
- Huyện ủy có trách nhiệm lãnh đạo địa phương chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, quy định của Đảng, Nhà nước, Quân đội về an ninh biên giới, tham gia thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, giúp đỡ, tạo điều kiện cho bộ đội biên phòng hoàn thành nhiệm vụ; thường xuyên thông báo với đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh và đơn vị bộ đội biên phòng làm nhiệm vụ ở địa phương tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
- Cấp ủy đồn biên phòng: Thường xuyên phản ảnh với huyện ủy tình hình khu vực biên giới đơn vị phụ trách; các chủ trương, đối sách về công tác biên phòng. Chấp hành sự chỉ đạo của huyện ủy về các vấn đề có liên quan đến công tác vận động quần chúng, đối ngoại nhân dân, chính sách dân tộc, tôn giáo. Nghiên cứu, đề xuất và tích cực tham gia xây dựng cơ sở chính trị, quốc phòng - an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo ở địa phương.
7- Quan hệ giữa cấp ủy các đơn vị với cấp ủy, chính quyền địa phương
- Cấp ủy, chính quyền địa phương kịp thời thông báo với cấp ủy, chỉ huy đơn vị quân đội đóng quân, thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn về tình hình địa phương có liên quan đến quốc phong - an ninh. Lãnh đạo, chỉ đạo ban, ngành, đoàn thể và nhân dân địa phương phối hợp, giúp đỡ đơn vị quân đội thực hiện nhiệm vụ.
Là mối quan hệ phối hợp để lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng vũ trang quân khu và bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được xác định và những vấn đề có liên quan đến xây dựng nền quốc phòng toàn dân, công tác quân sự, biên phòng ở địa phương và xây dựng tác chiến trong khu vực phòng thủ trên địa bàn quân khu.
- Đảng ủy Bộ đội Biên phòng: Định kỳ 6 tháng, 1 năm và khi có tình huống đột xuất kịp thời thông báo với đảng ủy quân khu tình hình trên các tuyến biên giới, các chủ trương, đối sách của Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới. Lãnh đạo, chỉ đạo bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến. Chủ trì, phối hợp với đảng ủy các quân khu xây dựng quy chế phối hợp thực hiện các nội dung công tác trên.
- Đảng ủy quân khu chỉ đạo đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến, xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh trên địa bàn quân khu.
3- Quan hệ giữa đảng ủy quân sự tỉnh và cấp ủy các đơn vị chủ lực với đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh là mối quan hệ phối hợp công tác
- Đảng ủy bộ đội biên phòng tỉnh: Định kỳ hằng quý và khi có tình huống đột xuất, kịp thời thông báo với đảng ủy quân sự tỉnh về chủ trương, đối sách, nhiệm vụ công tác biên phòng, tình hình khu vực biên giới, biển, đảo và bố trí lực lượng bộ đội biên phòng trên địa bàn. Lãnh đạo các đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; chịu sự chỉ huy, chỉ đạo của chỉ huy trưởng quân sự tỉnh, tư lệnh vùng hải quân về xây dựng kế hoạch phòng thủ, hiệp đồng chiến đấu và chiến đấu khi xảy ra xung đột vũ trang hoặc chiến tranh xâm lược.
IV- Quan hệ giữa cấp ủy đảng cơ sở với tổ chức quần chúng
hợp pháp, chính đáng của quần chúng. Các tổ chức quần chúng phải quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của cấp ủy theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình.
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy định số 49-QĐ/TW, ngày 21-11-2011 của Bộ Chính trị khóa XI.
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương,
- Tổng cục Chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Đinh Thế Huynh
File gốc của Quy định 59-QĐ/TW năm 2016 về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành đang được cập nhật.
Quy định 59-QĐ/TW năm 2016 về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ban Chấp hành Trung ương |
Số hiệu | 59-QĐ/TW |
Loại văn bản | Quy định |
Người ký | Đinh Thế Huynh |
Ngày ban hành | 2016-12-22 |
Ngày hiệu lực | 2016-12-22 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |