BỘ TƯ PHÁP - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 721/QC-BTP-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2016 |
Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 06 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ tư pháp;
Nhằm nâng cao hiệu quả thi hành Luật nuôi con nuôi, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và tăng cường sự phối hợp giữa hai Bộ, Bộ Tư pháp và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất ký kết “Quy chế phối hợp công tác giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội” như sau:
1. Mục đích của việc phối hợp
b) Giải quyết kịp thời, tạo điều kiện để trẻ em đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội (bao gồm: cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật, trung tâm công tác xã hội) được cho làm con nuôi theo quy định của pháp luật.
a) Thực hiện theo đúng quy định của Luật nuôi con nuôi, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, các văn bản hướng dẫn thi hành và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi, về quyền trẻ em mà Việt Nam là thành viên.
c) Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ và kịp thời trong việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan.
ương thức phối hợp
b) Tổ chức hội thảo, tập huấn, hội nghị sơ kết, tổng kết.
d) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Đôn đốc các địa phương hướng dẫn các cơ sở trợ giúp xã hội đánh giá trẻ em có nhu cầu được nhận làm con nuôi và lập danh sách trẻ em có nhu cầu được nhận làm con nuôi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi và khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
khoản 1 Điều 11 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
4. Định kỳ 06 tháng một lần, Bộ Tư pháp và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho nhau về tình hình lập danh sách trẻ em có nhu cầu được nhận làm con nuôi và tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi trên phạm vi toàn quốc.
a) Chủ trì, làm đầu mối thực hiện Quy chế này. Theo dõi, đánh giá tình hình phối hợp trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cơ sở trợ giúp xã hội trong việc ưu tiên giải quyết cho trẻ em làm con nuôi trong nước, trước khi cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
c) Giao Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp thực hiện những nhiệm vụ được giao tại Quy chế này và những nhiệm vụ sau:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý hoạt động của các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và các khoản hỗ trợ của cha mẹ nuôi hoặc của Văn phòng con nuôi nước ngoài, nếu có.
phối hợp trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi và tổ chức thực hiện.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương thực hiện những nhiệm vụ sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em.
b) Cử cán bộ tham gia đoàn công tác liên ngành theo đề xuất của cơ quan chủ trì và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
d) Giao Cục Bảo trợ xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công tác phối hợp và thực hiện nhiệm vụ được giao, các cơ quan liên quan lập dự toán ngân sách và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Quy chế này.
a) Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
BỘ TRƯỞNG | BỘ TRƯỞNG |
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); |
Từ khóa: Quy chế 721/QC-BTP-BLĐTBXH, Quy chế số 721/QC-BTP-BLĐTBXH, Quy chế 721/QC-BTP-BLĐTBXH của Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quy chế số 721/QC-BTP-BLĐTBXH của Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quy chế 721 QC BTP BLĐTBXH của Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 721/QC-BTP-BLĐTBXH
File gốc của Quy chế 721/QC-BTP-BLĐTBXH năm 2016 phối hợp công tác giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội do Bộ Tư pháp – Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Quy chế 721/QC-BTP-BLĐTBXH năm 2016 phối hợp công tác giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội do Bộ Tư pháp – Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 721/QC-BTP-BLĐTBXH |
Loại văn bản | Quy chế |
Người ký | Hà Hùng Cường, Phạm Thị Hải Chuyền |
Ngày ban hành | 2016-03-14 |
Ngày hiệu lực | 2016-03-14 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |