Quyết định 38/1998/QĐ-BCN về Quy chế tổ chức và hoạt động Thanh tra Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành.
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp
...
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động Thanh tra Bộ Công nghiệp”.
Điều 2: Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy chế ban hành kèm theo các quyết định: số 467/QĐ/CNNg-TC ngày 24/10/1991 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng, số 01/NL/TCCB-TTr ngày 01/2/1992 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng và số 287/CNN-TTr ngày 04/5/1992 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ chức năng, Cục trưởng các Cục quản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành Công nghiệp có trách nhiệm thi hành Quyết định này
...
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA BỘ CÔNG NGHIỆP
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thanh tra là một chức năng thiết yếu của Cơ quan quản lý Nhà nước, là phương thức bảo đảm Pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ XHCN.
...
Điều 2. Thanh tra Bộ Công nghiệp là tổ chức của Bộ Công nghiệp và nằm trong hệ thống Thanh tra Nhà nước, chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và sự chỉ đạo về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Nhà nước, thực hiện quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền trong phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ, quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Điều 3. Hoạt động của Thanh tra Bộ phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Thanh tra Bộ.
Điều 4. Các Cục thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thuộc Bộ có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra thường xuyên các đơn vị, cơ sở thực hiện đúng các chế độ, chính sách, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch thuộc phạm vi quản lý của mình, kiến nghị với Bộ trưởng nội dung thanh tra khi thấy cần thiết.
Điều 5. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra và các tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm thực hiện những yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra của tổ chức thanh tra. Đoàn Thanh tra, Thanh tra viên hoặc cơ quan quản lý cấp trên theo quy định của pháp luật. Các đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại, giải trình với cơ quan quản lý cấp trên theo quy định của pháp luật và Khoản 4 Điều 12 Chương IV của Quy chế này.
Chương 2: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA THANH TRA BỘ
Điều 6. Thanh tra Bộ Công nghiệp gồm có: Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các thanh tra viên và các cán bộ thanh tra.
...
Điều 7. Thanh tra Bộ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
...
Điều 8. Chánh Thanh tra Bộ có quyền:
...
Điều 9. Đoàn thanh tra và Thanh tra viên trong quá trình thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra ban hành kèm theo Quyết định số 1776 ngày 21/12/1996 của Tổng Thanh tra Nhà nước.
Chương 3: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA,KIỂM TRA Ở CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
Điều 10. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
...
Chương 4: NHỮNG BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VIỆC THỰC HIỆN YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA
Điều 11. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải thường xuyên chỉ đạo Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ được giao. xem xét và ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra:
...
Điều 13. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền và phải báo cáo kết quả thực hiện cho tổ chức thanh tra, Đoàn thanh tra và cấp ra quyết định xử lý theo thời hạn quy định của Pháp lệnh Thanh tra (15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản).
Chương 5: MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THANH TRA BỘ
Điều 14. Thủ trưởng các Vụ chức năng của Bộ có trách nhiệm:
...
Điều 15. Thanh tra Bộ có trách nhiệm thông báo cho các Vụ chức năng của Bộ những thông tin cần thiết mà mình có về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
...
Điều 16. Thanh tra Bộ có trách nhiệm hướng dẫn về nghiệp vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các cục quản lý Nhà nước thuộc Bộ. chỉ đạo, phối hợp với các cục tiến hành các cuộc thanh tra liên quan đến chức năng nhiệm vụ của các cục.
Điều 17. Thanh tra Bộ có trách nhiệm hướng dẫn về nghiệp vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo đối với các Tổng Công ty và đơn vị trực thuộc Bộ.
Điều 18. Định kỳ: hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm các cục, các Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc Bộ phải báo cáo cho Thanh tra Bộ về công tác thanh tra, kiểm tra và kết quả giải quyết các khiếu nại, tố cáo. báo cáo nhanh những vụ việc vi phạm xẩy ra trong đơn vị mình mà các cơ quan pháp luật xem xét, giải quyết.
...
Điều 19. Thanh tra Bộ hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Sở Công nghiệp, phối hợp với Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Thanh tra Sở Công nghiệp tiến hành việc xây dựng chương trình công tác thanh tra hàng năm thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật có chức năng liên quan đến quản lý Nhà nước của Bộ Công nghiệp. Thanh tra Sở Công nghiệp thực hiện chế độ thông tin báo cáo (theo định kỳ: 6 tháng, hàng năm và khi có vụ việc đột xuất) về Thanh tra Bộ Công nghiệp.
Điều 20. Thanh tra Bộ phối hợp với Công đoàn Công nghiệp Việt Nam để nắm tình hình hoạt động và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra cho các Ban thanh tra nhân dân và đề nghị Công đoàn tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo ở những đơn vị có liên quan đến quyền lợi của CBCNVC.
Điều 21. Khi cần thiết, Thanh tra Bộ yêu cầu thì Ban thanh tra nhân dân sẽ tiến hành kiểm tra những vụ việc cụ thể ở cơ quan, đơn vị mình.
...
Chương 6: KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22. Các tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
...
Điều 23. Tổ chức và cá nhân nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn của tổ chức thanh tra để vụ lợi, hoặc vì động cơ cá nhân mà xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân. cản trở hoặc mua chuộc, trả thù Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra. trả thù người khiếu nại. tố cáo. vi phạm các quy định của Pháp lệnh Thanh tra thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 7: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Quy chế này được áp dụng trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Công nghiệp.